banner

UBND TỈNH TÂY NINH

TRANG THÔNG TIN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH
TRANG THÔNG TIN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
VÀ GIÁM SÁT ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH

Giới thiệu tiềm năng

A. TIỀM NĂNG VÀ CƠ HỘI ĐẦU TƯ

I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1. Vị trí địa lý

Tây Ninh nằm trong vùng Đông Nam Bộ - Việt Nam, làm vị trí cầu nối giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thủ đô Phnôm Pênh - Vương quốc Campuchia và là một trong những tỉnh nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; Phía Tây và Bắc giáp Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài 240 km, có 3 cửa khẩu Quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát, Tân Nam), 3 cửa khẩu chính ( Kà Tum, Chàng Riệc, Phước Tân), 10 cửa khẩu phụ; phía Đông giáp tỉnh Bình Dương và Bình Phước, phía Nam giáp TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Long An. Tây Ninh có các trục giao thông quan trọng như đường Xuyên Á (Quốc lộ 22), Quốc lộ 22B, ĐT.782, ĐT.785, ĐT.786... Trong tương lai, Tây Ninh sẽ đón nhận các dự án giao thông quan trọng như: Đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài, Đường cao tốc Gò Dầu - Thành phố Tây Ninh - Xa Mát, đường Hồ Chí Minh...

Với diện tích tự nhiên 4.041,25 km2, Tây Ninh có khoảng 1.178.329 người sinh sống (năm 2020), trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 98,31%, 17 dân tộc thiểu số chiếm 1,69% (chủ yếu là dân tộc Khmer, Hoa, Chăm, Tà Mun, và một số dân tộc khác có số lượng rất ít, khoảng 0, 07%). Toàn tỉnh hiện có 9 đơn vị hành chính bao gồm: thành phố Tây Ninh, thị xã Trảng Bảng, thị xã Hòa Thành và 6 huyện: Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, Dương Minh Châu, Bến Cầu, Gò Dầu. Thành phố Tây Ninh là trung tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh, cách TP. Hồ Chí Minh 100 km về phía Tây Bắc theo đường Xuyên Á (Quốc lộ 22) và Quốc lộ 22B.

Tây Ninh đang trở thành giao điểm của Trục hành lang kinh tế - đô thị quốc gia - quốc tế chạy từ phía Bắc dọc theo bờ biển Việt Nam kết nối Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, qua cửa khẩu Mộc Bài của Tây Ninh đến thủ đô Phnôm Pênh - Vương quốc Campuchia và các nước ASEAN; Trục hành lang Kinh tế quốc tế từ TP. Hồ Chí Minh chạy suốt từ phía Nam Tây Ninh qua cửa khẩu Xa Mát của Tây Ninh đến Campuchia; Trục hành lang kinh tế quốc gia, theo đường Hồ Chí Minh nối Vùng Tây Nguyên giàu khoáng sản và cây công nghiệp với Đồng bằng Sông Cửu Long giàu nông thủy sản

2. Điều kiện tự nhiên

2.1.Địa hình

Địa hình tương đối bằng phẳng, địa chất công trình đồng đều có tính cơ lý của đất tốt. Khi xây dựng nền móng ít tốn kém, rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và kết cấu hạ tầng.

2.2. Khí hậu

Khí hậu tương đối ôn hòa, ít bị ảnh hưởng của bão, lũ, không có động đất, sóng thần và những yếu tố bất lợi khác nên rất thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên quy mô lớn.


II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

1. Tài nguyên đất

Tây Ninh có 4 nhóm đất chính: đất xám, đất phèn, đất phù sa và đất đỏ vàng

- Nhóm đất xám (gồm 6 loại) có diện tích 339.833 ha, chiếm khoảng 84,37% diện tích tự nhiên và phân bố trên toàn tỉnh. Loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, phù hợp với nhiều loại cây trồng.

- Nhóm đất phèn (gồm 3 loại) với tổng diện tích 25.359 ha, chiếm 6,3% diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở các huyện Châu Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng.

- Nhóm đất đỏ vàng (3 loại) chiếm tỷ trọng không lớn, khoảng 1,6% diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu ở huyện Tân Biên, Tân Châu. Loại đất này có thể sử dụng để phát triển lâm nghiệp.

- Nhóm đất phù sa (2 loại) chiếm 0,44% diện tích tự nhiên, hình thành do bồi tích của các con sông nên thích hợp trồng các loại lúa nước và rau màu.

- Về mục đích sử dụng đất:

+ Diện tích đất nông nghiệp: 346.378,6 ha;

+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 57.040,9 ha;

+ Diện tích đất chưa sử dụng (gồm: Đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây): 705,8 ha.

2.1.Địa hình

Địa hình tương đối bằng phẳng, địa chất công trình đồng đều có tính cơ lý của đất tốt. Khi xây dựng nền móng ít tốn kém, rất thuận lợi để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ và kết cấu hạ tầng.

2.2. Khí hậu

Khí hậu tương đối ôn hòa, ít bị ảnh hưởng của bão, lũ, không có động đất, sóng thần và những yếu tố bất lợi khác nên rất thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng, đặc biệt là các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu và chăn nuôi gia súc, gia cầm trên quy mô lớn.

2.1. Nước mặt: Trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, nước mặt chủ yếu từ hệ thống sông, suối, kênh rạch và hồ Dầu Tiếng Tây Ninh.

- Tây Ninh có địa hình trải dài theo hướng Bắc Nam có hai hệ thống sông chính là: sông Vàm Cỏ Đông và sông Sài Gòn.

- Các sông suối nhỏ bắt nguồn trong phạm vi tỉnh có đặc điểm: Mùa mưa, mực nước trong sông suối dâng nhanh, chúng đóng vai trò cấp nước cho nước dưới đất. Mùa khô trở thành miền thoát cục bộ. Các sông suối nhỏ duy trì được dòng chảy quanh năm là do sự điều tiết nước ngầm.

Do đó, trữ lượng nước mặt ở Tây Ninh rất lớn có khả năng cung cấp cho tưới tiêu, lưu thông vận chuyển hàng hoá bằng đường thủy và đây cũng là thế mạnh để phát triển kinh tế tỉnh Tây Ninh.

2.2. Nước dưới đất: tồn tại chủ yếu dưới hai dạng chính: dạng lỗ hổng trong các trầm tích Kainozoi và dạng khe nứt trong các thành tạo đá trước Kainozoi và thành tạo phun trào bazan Kainozoi.

- Nước trong lỗ hổng: tồn tại trong các trầm tích bở rời Kainozoi. Chúng có diện tích phân bố rộng rãi, chiếm phần lớn diện tích vùng. Các trầm tích chỉ bị gián đoạn bởi các khối núi sót ở núi Bà Đen, Trại Bí và một phần phía Đông Bắc. Bề dày trung bình 100 - 150 m. Bề dày tăng dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, lớn nhất đạt tới 300 - 320 m.

- Nước khe nứt: nước trong các thành tạo đá Mezozoi, và phun trào bazan Kainozoi, phân bố ở phía Bắc, Đông Bắc, phần còn lại Nam và Tây Nam bị phủ bởi trầm tích Kanozoi dày. Do mức độ nứt nẻ kém, lại bị lấp nhét nên dạng tồn tại này nhìn chung nghèo nước, không có ý nghĩa cung cấp nước.

Vì vậy, nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có diện phân bố rộng rãi chỉ bị gián đoạn bởi các khối núi còn sót lại ở Bà Đen, Trại Bí và một phần phía Đông Bắc. Nhìn chung, lượng nước ngầm khá dồi dào, đặc biệt vào mùa khô mực nước ngầm vẫn đảm bảo, chất lượng tốt cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, công nghiệp.


3. Tài nguyên khoáng sản

3.1. Than bùn

Toàn tỉnh có 8 vùng vào quy hoạch thăm dò khai thác than bùn với tổng diện tích 529,98 ha, phân bố chủ yếu hai bên bờ sông Vàm Cỏ Đông. Trữ lượng than bùn được quy hoạch đến 2020: 3.912.580 m3.

3.2. Sét gạch ngói

Toàn tỉnh có 13 vùng quy hoạch thăm dò khai thác sét gạch ngói với tổng diện tích quy hoạch là 346 ha, tập trung chủ yếu ở các huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Bến Cầu, Dương Minh Châu. Trữ lượng sét gạch ngói được quy hoạch đến 2020: 12.424.871 m3.

3.3. Đá xây dựng

Có các điểm quy hoạch đá xây dựng tại: Lộc Trung (12,69 ha), Mỏ Công (30 ha) và Đồi 95 (77,5 ha) với tổng trữ lượng hơn 15 triệu m3.

3.4. Cát xây dựng

Gồm các điểm cát dựng dọc sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn, lòng hồ Dầu Tiếng và từ các nhánh suối đổ vào hồ Dầu Tiếng. Ngoài ra còn có các mỏ cát Lộc Trung (huyện Dương Minh Châu) được đưa vào quy hoạch dự trữ sau năm 2020. Trữ lượng cát xây dựng được quy hoạch đến 2020: 20.280.083 m3.

3.5. Vật liệu san lấp (đất san lấp)

Khoáng sản vật liệu san lấp (sỏi phún, đất san lấp) được quy hoạch rải đều các huyện trong tỉnh và khai thác sử dụng nhiều nhất góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trữ lượng vật liệu san lấp được quy hoạch đến 2020: 87.097.002 m3.

3.6 Đá vôi

Tây Ninh có trữ lượng đá vôi rất dồi dào, chất lượng tốt để sản xuất xi măng mà nhiều tỉnh, thành trong khu vực không có, cụ thể:

+ Đá vôi xi măng: 3 mỏ, trữ lượng B + C1 + C2: 69,36 triệu tấn; tài nguyên P: 121,77 triệu tấn (tính đến cốt trừ - 50 m dự báo 805.632 triệu tấn).

+ Đất sét xi măng: 5 mỏ, trữ lượng B + C1 +C2: 16,5 triệu tấn; P: 67,13 triệu tấn.

+ Phụ gia xi măng: 6 mỏ, tài nguyên dự báo 24,6 triệu tấn.

+Cao lanh: 10 mỏ, tài nguyên dự báo 20,43 triệu tấn.

Một phần trữ lượng đá vôi trên được Nhà máy Xi măng Tây Ninh khai thác, sản xuất các sản phẩm: Xi măng Fico đa dụng PCB40, PCB50... cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu sang các nước trong khu vực.


Chỉ tiêu Năm 2016
Tổng GRDP 45.123 tỷ VND
Tốc độ tăng trưởng 7,6 %
Tổng thu ngân sách 7.144 tỷ VND
Thu nhập bình quân 2.373 USD/người
Kim ngạch xuất khẩu 3.327 triệu USD
Kim ngạch nhập khẩu 2.224 triệu USD
Tổng dự án đầu tư 669 dự án
- Đầu tư nước ngoài 254 dự án, vốn đăng ký 4.157 triệu USD
- Đầu tư trong nước 415 dự án, vốn đăng ký 43.058 tỷ đồng

IV. CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT - DỊCH VỤ

1. Mạng lưới giao thông

Với mục tiêu là huy động tối đa nguồn vốn đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông; tạo sự chuyển biến tích cực trong đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu; đầu tư có trọng điểm, trọng tâm cho phát triển kinh tế xã hội. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông, xác định giao thông là một trong những động lực, khâu đột phá thúc đẩy kinh tế phát triển; hoàn chỉnh giao thông đối nội; phát triển hệ thống giao thông đối ngoại, chú ý các tuyến đường đấu nối với các tỉnh, thành phố trong vùng và các tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia.

1.1. Đường bộ: toàn tỉnh có 8.186,6 km

Các tuyến liên kết vùng gồm có:

- Đường Xuyên Á (Quốc lộ 22): từ ngã tư An Sương đến cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài, dài 59 km, đoạn qua tỉnh Tây Ninh dài 28 km với quy mô đường cấp II. Đây là tuyến chính và là tuyến ngắn nhất kết nối trực tiếp thành phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với Campuchia qua cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, rất thuận lợi cho vận tải hàng hóa xuất, nhập khẩu. Tuyến đang được UBND thành phố Hồ Chí Minh kêu gọi đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) với quy mô: Đoạn từ Suối Sâu đến ngã ba giao giữa QL.22 với đường ĐT.782, dài 7 km được nâng cấp mở rộng 08 làn xe; đoạn còn lại được tăng cường kết cấu mặt đường để đảm bảo năng lực thông hành.

- Quốc lộ 22B: Từ Gò Dầu đến cửa khẩu quốc tế Xa Mát dài 84 km, quy mô đường cấp III. Đây là trục chính của tỉnh từ Bắc xuống Nam, kết nối trực tiếp TP. Hồ Chí Minh với Campuchia qua cửa khẩu Xa Mát và Chàng Riệc, rất thuận lợi trong việc giao thương hàng hóa.

- Các tuyến ĐT 782 - ĐT 784 - ĐT 785 chạy song song với QL. 22B và là trục chính nối TP. Hồ Chí Minh với Tây Ninh, đi qua các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Dương Minh Châu, Thành phố Tây Ninh và Tân Châu; Đồng thời, đi qua Khu công nghiệp (KCN) dịch vụ đô thị Phước Đông Bời Lời, Khu công nghiệp Chà Là, các cụm công nghiệp, nhà máy xi măng Fico Tây Ninh và các điểm du lịch (núi Bà Đen, hồ Dầu Tiếng, Tòa Thánh Tây Ninh); đồng thời kết nối với cửa khẩu Chàng Riệc, Vạc Sa, Kà Tum. Tuyến đã được đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp II - III, mặt đường thảm bê tông nhựa, rất thuận lợi cho giao thông. Tuyến sẽ được tăng cường kết cấu mặt đường và mở rộng một số đoạn trong giai đoạn 2017 - 2020.


- Các trục ngang tỉnh: ĐT 787, đường Trà Võ - Đất Sét, đường Đất Sét - Bến Củi, ĐT 786, ĐT 781, ĐT 795, đường Bourbon, ĐT 788, đường Thiện Ngôn - Tân Hiệp, đường ĐT 794 kết nối trực tiếp với các trục dọc của tỉnh (đường Xuyên Á, Quốc lộ 22B, ĐT 782, ĐT 784, ĐT 785, ĐT 793). Đây là các tuyến kết nối Tây Ninh với các tỉnh Bình Dương, Bình Phước và Long An; đồng thời kết nối trung tâm các huyện với nhau, kết nối vùng nguyên liệu về nhà máy, tạo mạng lưới đường bộ liên hoàn và thông suốt. Tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III - IV. Các tuyến đường này đã được quy hoạch và tỉnh Tây Ninh có kế hoạch đầu tư trong giai đoạn 2017 - 2020 bằng nhiều hình thức đầu tư: ngân sách nhà nước, đầu tư theo hình thức PPP.

* Định hướng phát triển:

- Tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài từ đường Vành Đai 3 của TP. Hồ Chí Minh .

đến cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, dài 55 km. Bộ Giao thông Vận tải sẽ khởi công trước năm 2020

- Tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Gò Dầu - Xa Mát kết nối trực tiếp tuyến cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài tại Gò Dầu đã được Bộ GTVT đồng ý bổ sung vào Quy hoạch phát triển mạng đường bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 để làm cơ sở đầu tư.

- Đường Hồ Chí Minh đã được Bộ GTVT đầu tư hoàn chỉnh giai đoạn 1 trước năm 2020, trong đó nút giao liên thông với đường Xuyên Á đang được đầu tư và hoàn thành trong năm 2018. Tuyến sẽ kết nối Tây Ninh với Bình Dương, Bình Phước, các tỉnh Tây Nguyên, tỉnh Long An và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.


1.2. Đường thủy

Tây Ninh có 617 km sông, kênh, rạch chảy trên địa bàn tỉnh và hồ Dầu Tiếng rộng 27.000 ha diện tích nước mặt, chứa hơn 1,5 tỷ m3 nước. Trong tương lai, giao thông đường thủy nội địa tỉnh Tây Ninh sẽ bao gồm:

- Sông Vàm Cỏ Đông: Ở phía Tây Nam tỉnh Tây Ninh, bắt nguồn từ Campuchia chảy qua địa phận hai tỉnh Tây Ninh và Long An, từ phía Bắc xuống phía Nam hợp với sông Vàm Cỏ Tây thành sông Vàm Cỏ rồi đổ ra biển, đoạn qua tỉnh dài 105 km. Quy hoạch có tuyến đường thủy nội địa Sài Gòn - Bến Kéo (từ ngã ba Kênh Tẻ đến cảng Bến Kéo) dài 142,9 km, đạt tiêu chuẩn cấp III. Nối tỉnh Tây Ninh với các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phục vụ chính cho nhu cầu vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy nội địa của địa phương. Trên tuyến quy hoạch 13 cảng, trong đó:

+ Có 04 cảng đang khai thác, bao gồm: cảng Bến Kéo, cảng Thanh Phước (cảng hàng hóa), cảng xăng dầu LPG, cảng xi măng Fico (cảng chuyên dùng). Các cảng này có khả năng tiếp nhận phương tiện từ 1.000 tấn đến 2.000 tấn. Trong đó, cảng Thanh Phước là cảng container.

+ 02 cảng có nhà đầu tư: cảng hàng hóa Bourbon An Hòa (Thành Thành Công), cảng khu công nghiệp Đại An - Sài Gòn

+ 07 cảng đang kêu gọi đầu tư, bao gồm: cảng hàng hóa Tiên Thuận, Gò Dầu, Fico Thạnh Đức, Đìa Xù, Tri Việt; cảng chuyên dùng (xăng dầu): Trí Bình, Gò Dầu.

- Sông Sài Gòn: Bắt nguồn từ Tống Lê Chân đến TP. Hồ Chí Minh dài 101 km. Đoạn có thể khai thác vận tải bằng đường thủy nội địa từ ấp Lộc Thuận đến ranh giới huyện Củ Chi dài 3 km, với phương tiện 500 tấn; quy hoạch có 2 cảng hàng hóa Lộc Thuận, Bùng Binh. - Ngoài ra còn có rạch Trảng Bàng, rạch Tây Ninh, rạch Bảo, rạch Bến Đá đạt tiêu chuẩn đường thủy nội địa cấp IV, V, VI.

* Định hướng phát triển:

- Công bố các tuyến đường thủy nội địa đã được quy hoạch, trong đó: năm 2017 sẽ công bố tuyến đường thủy nội địa sông Vàm Cỏ Đông đoạn từ cảng Bến Kéo đến Vàm Trảng Trâu.

- Đã đề nghị Bộ GTVT, Cục Hàng hải Việt Nam đưa vào Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh 3 cảng cạn, gồm:

+ Cảng cạn Thanh Phước: tại xã Thanh Phước, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh; diện tích đến năm 2020 là 20 ha, đến năm 2030 là 30 ha; công suất đến năm 2020 khoảng 200.000 TEU/năm, đến năm 2030 khoảng 300.000 TEU/năm. Giai đoạn đầu tư: 2016 - 2020.

+ Cảng cạn ICD Mộc Bài: xã Lợi Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh; diện tích: 18,5 ha. Giai đoạn đầu tư: 2016 - 2020.

+ Cảng cạn ICD Thành Thành Công: xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh; diện tích: 30 ha. Giai đoạn đầu tư: sau năm 2020.>

- Nâng cấp 4 cảng thủy nội địa hiện hữu, xây dựng mới 2 cảng thủy nội địa (Bourbon An Hòa, Đại An - Sài Gòn) và kêu gọi đầu tư các cảng đã được quy hoạch.

1.3. Đường sắt

Để đáp ứng nhu cầu vận tải, đa dạng hóa các phương thức vận tải, Bộ Giao thông Vận tải đã quy hoạch tuyến đường sắt TP. Hồ Chí Minh - Tây Ninh (từ Tân Chánh Hiệp đến Trảng Bàng) kéo dài đến Mộc Bài và Xa Mát.


2. Cung cấp nước

2.1. Hệ thống thủy lợi

Với công trình thủy lợi lớn nhất nước - Hồ Dầu Tiếng có diện tích mặt nước 27.000 ha, dung tích 1,5 tỷ m3 cùng hệ thống kênh thủy lợi dài 2.062,12 km (trong đó kênh tưới 1.576 tuyến, dài 1.475,3 km; kênh tiêu 271 tuyến, dài 586,82 km); kiên cố hóa 942,33 km. Năng lực tưới của hệ thống thủy lợi cho sản xuất, chế biến công nghiệp đạt 142.456 ha/năm; vùng tưới triều khu vực ven sông Vàm Cỏ Đông với diện tích tưới là 16.640 ha/vụ; diện tích tưới tiên tiến, tiết kiệm là 34.971 ha; cấp nước công nghiệp khoảng 4,9 triệu m3 đáp ứng cơ bản yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, nguồn nước hồ Dầu Tiếng còn đáp ứng nhu cầu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và nước sinh hoạt của Tây Ninh, TP. Hồ Chí Minh và Long An.

Hệ thống thủy lợi đã có tác động tích cực đến sản xuất nông nghiệp của Tây Ninh và các tỉnh trong vùng, tạo điều kiện hình thành các vùng chuyên canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tăng năng suất cây trồng.

Tây Ninh đang tiến hành kiên cố hóa hệ thống kênh mương để đảm bảo năng lực tưới tiêu, kết hợp với phát triển hệ thống kênh nội đồng, nhằm tận dụng tối đa công năng của hệ thống thủy lợi hồ Dầu Tiếng.

2.2. Hệ thống nước mặt

Tây Ninh có hai hệ thống sông chính là sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ Đông.

- Sông Sài Gòn: Được hợp thành từ hai nhánh

Sài Gòn và Sanh Đôi, bắt nguồn từ các vùng đồi ở Lộc Ninh và ven biên giới Việt Nam - Campuchia, với độ cao khoảng 100 - 150 m. Sông Sài Gòn ít gấp khúc, mang sắc thái của sông vùng ảnh hưởng triều do độ dốc nhỏ (0,0013). Sông có diện tích lưu vực 4.934,46 km2, chiều dài 280 km.

- Sông Vàm Cỏ Đông: Có diện tích lưu vực 6.155,49 km2, chiều dài 283 km. Nằm ở phía Tây của tỉnh, hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam, chiều dài chảy qua vùng thăm dò khoảng 20 km. Sông có nước quanh năm, lưu lượng dòng chảy trung bình lớn nhất trong năm đạt 290,6 m3/s (tháng 10), lưu lượng dòng chảy trung bình nhỏ nhất trong năm 14,5 m3/s.

2.3. Hệ thống cấp nước

Hiện nay có 6/9 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh có hệ thống cấp nước đô thị (các huyện Tân Châu, Tân Biên, Dương Minh Châu chưa có hệ thống cấp nước đô thị), năng lực cấp nước của đơn vị là 28.000 m3/ngày đêm, trong đó nhà máy nước mặt công suất 18.000 m3/ngày đêm, phục vụ cấp nước cho thành phố Tây Ninh, thị trấn Hòa Thành, thị trấn Châu Thành.

Thời gian tới, các tuyến ống phân phối nước sạch sẽ cung cấp tận hẻm từng Khu dân cư trên địa bàn tỉnh Tây Ninh; Đồng thời, sẽ thực hiện việc cấp nước sạch cho 3 huyện Tân Châu, Tân Biên và Dương Minh Châu trong năm 2017.

3. Cung cấp điện

3.1. Quy mô lưới điện cao áp

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện có hơn 45 km đường dây 220 kV, với 2 trạm biến áp (TBA) 220 kV (gồm TBA 220 kV - 2x250 MVA Trảng Bàng và TBA 220 kV - 250 MVA Tây Ninh); hơn 220 km đường dây 110 kV và 10 TBA 110 kV với tổng công suất là 772 MVA với phạm vi cấp điện như sau:

Thứ tự Trạm 110 kV Phạm vi cấp điện
1 Trảng Bàng Huyện Trảng Bàng, một phần huyện Gò Dầu
2 KCN Trảng Bàng KCN Trảng Bàng Khu công nghiệp (KCN) Trảng Bàng
3 Phước Đức KCN Phước Đông
4 Phước Đông KCN Phước Đông
5 Thanh Đức Huyện Gò Dầu
6 Bến Cầu Huyện Bến Cầu.
7 Tây Ninh TP. Tây Ninh, huyện Hòa Thành
8 Suối Dộp Huyện Châu Thành
9 Tân Biên Huyện Tân Biên
10 Tân Hưng Huyện Tân Châu

Việc nâng cấp, xây dựng mới đường dây và TBA 220 kV và 110 kV đảm bảo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh trong thời gian tới.

3.2. Quy mô lưới điện trung hạ áp

- Công ty Điện lực Tây Ninh đang quản lý khối lượng đường dây trung, hạ áp và trạm biến áp như sau:

+ Khối lượng đường dây trung áp: 2.629 km.

+ Khối lượng đường dây hạ áp: 4.524 km.

+Khối lượng trạm biến áp: 8.016 trạm; dung lượng: 988,88 MVA.

- Trong giai đoạn 2010 - 2015, Công ty Điện lực Tây Ninh đầu tư để cải tạo nâng cấp lưới điện với tổng mức đầu tư là 289,19 tỷ đồng, với khối lượng 386,44 km đường dây trung áp; 1.342,41 km đường dây hạ áp và 96 trạm biến áp với tổng dung lượng là 14.500 kVA.

3.3. Phạm vi cấp điện và sản lượng điện thương phẩm
- Cấp điện cho toàn tỉnh Tây Ninh, bao gồm thắp sáng sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu Công nghiệp và nước bạn Campuchia qua 5 cửa khẩu: Mộc Bài (Bến Cầu), Tân Phú, Xa Mát, Chàng Riệc (Tân Biên) và Vạc Sa (Tân Châu). - Sản lượng điện thương phẩm năm 2015 toàn Công ty thực hiện là 2.560,2 triệu kWh, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2014 (2.064,8 triệu kWh).
3.4. Tỷ lệ hộ dân có điện
Tính đến 31/7/2016, toàn tỉnh Tây Ninh có 95/95 xã, phường, thị trấn có điện đạt tỷ lệ 100%, số hộ có điện là 292.506 hộ/293.826 hộ, đạt tỷ lệ 99,55%. Trong đó số hộ nông thôn có điện là 239.236 hộ, đạt tỷ lệ 99,45%; số hộ thị trấn, thành phố có điện là 53.270 hộ, đạt tỷ lệ 100%.
3.5. Bảng giá điện
Công ty Điện lực Tây Ninh áp dụng giá bán điện theo Quyết định số 2256/QĐ-BCT ngày 12/3/2015 của Bộ Công Thương về việc ban hành Quyết định Quy định về giá bán điện (Đính kèm bảng giá điện theo Quyết định số 2256/QĐ-BCT).

4. Giáo dục - Đào tạo nguồn nhân lực

Cơ sở vật chất ngành giáo dục tỉnh Tây Ninh được đầu tư khang trang, hiện đại. Đến cuối năm 2016, 1/4 số xã, phường, thị trấn trong tỉnh đạt chuẩn quốc gia phổ cập giáo dục trung học phổ thông (hiện có 24/95 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học); 1/5 số đơn vị trường học đạt chuẩn quốc gia. Chất lượng nguồn nhân lực và trình độ dân trí của tỉnh không ngừng được nâng lên; 99,7% người dân trong độ tuổi từ 15 - 35 tuổi, 97,4% người trong độ tuổi 36 - 60 tuổi biết chữ; tỷ lệ lao động qua đào tạo và dạy nghề chiếm khoảng 60%.

5. Bưu chính - Viễn thông

Mạng lưới Bưu chính - Viễn thông của tỉnh Tây Ninh đã được đầu tư hiện đại hóa, đảm bảo thông tin liên lạc trong nước và quốc tế luôn được thông suốt, đảm bảo cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông đa dạng và độ tin cậy cao. Dịch vụ bưu chính viễn thông không những phát triển mạnh tại các trung tâm, khu dân cư mà còn đến được vùng sâu vùng xa, biên giới trên địa bàn tỉnh. Các điểm phục vụ bưu chính, sóng điện thoại di động, dịch vụ internet băng rộng cố định và băng rộng di động và cả dịch vụ điện thoại di động vệ tinh đã phủ hết 100% các xã, phường thị trấn, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho mọi nhu cầu sinh hoạt, hoạt động kinh doanh sản xuất cũng như các hoạt động kinh tế, xã hội..


6. Y tế

Năm 2016, toàn tỉnh có 115 cơ sở bệnh viện, trạm xá với hơn 2.400 giường bệnh (có 2 bệnh viện tư nhân) và 673 bác sĩ. Mục tiêu phát triển đến năm 2020, ngành y tế Tây Ninh phấn đấu nâng số giường bệnh lên hơn 3.000 giường, tăng số bác sĩ lên gần 800 người (đạt 7 bác sĩ/vạn dân), 100% xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2020.

7. Ngân hàng

Trên địa bàn tỉnh Tây Ninh hiện có 20 chi nhánh ngân hàng. Trong đó, 19 chi nhánh Ngân hàng thương mại, 01 chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội và 18 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động với 93 điểm giao dịch trên toàn địa bàn. Các chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh là những Ngân hàng hoạt động đa năng, đa lĩnh vực. Ngoài các dịch vụ truyền thống như huy động vốn, cho vay, tài trợ dự án, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ… các chi nhánh Ngân hàng thương mại còn cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích như: thanh toán, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh thẻ, ngân hàng điện tử… đáp ứng tốt nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng.

8. Bảo hiểm

Tại Tây Ninh hiện có 31 công ty Bảo hiểm trong và ngoài nước đang hoạt động. Hầu

hết các công ty bảo hiểm lớn đều có mặt tại Tây Ninh như Công ty Bảo hiểm Nhân thọ, Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, Công ty Bảo hiểm Bảo Minh… Các công ty bảo hiểm đã cung cấp các sản phẩm bảo hiểm đa dạng cho cá nhân và tổ chức như bảo hiểm hàng hóa, công trình, bảo hiểm cháy và tài sản, bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm giáo dục…

V. NÔNG NGHIỆP

Với điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi: đất đai bằng phẳng, thời tiết khí hậu ôn hòa, không bị hạn hán, lũ lụt… Tây Ninh luôn là địa điểm đầu tư nông nghiệp lý tưởng của Nhà đầu tư, doanh nghiệp. Tuy nhiên, thời gian qua phát triển Nông nghiệp tại Tây Ninh vẫn còn nhiều hạn chế:
- Trên 50% hộ gia đình sống bằng nông nghiệp, sử dụng nhiều lao động.
- Sản xuất còn lạc hậu; ứng dụng cơ giới hóa, khoa học công nghệ còn ít nên hiệu suất lao động và hiệu quả thấp.
- Nông sản chủ yếu tiêu thụ trong nước, nên giá cả không ổn định.
- Năng suất và chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng được kỳ vọng.
- Năng lực quản lý sản xuất còn yếu. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế trên và đưa nông nghiệp Tây Ninh phát triển tương xứng với tiềm năng, lợi thế hiện có, chính quyền tỉnh đã định hướng phát triển ngành nông nghiệp như sau:

1. Phát triển Nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu

Hiện nay, tỉnh đã hình thành các vùng chuyên canh gắn liền với việc xây dựng các nhà máy chế biến nông sản tại chỗ, đặc biệt là mía, khoai mì, cao su… Sản lượng một số nông sản và kim ngạch xuất khẩu như sau:

Thứ tự Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016
1 Kim ngạch xuất khẩu Tr. USD 2.177 2.772 3.327
Trong đó Nông - Lâm - Thủy sản " 425,4 520,2 505
2 Sản lượng một số nông sản chính
Lúa cả năm tấn 740.868 760.847 764.933
Chỉ tiêu Đơn vị 2014 2015 2016
Cao su " 165.403 182.877 188.676
Rau các loại " 311.373 344.371 414.070
" 1.603.373 1.868.305 2.023.995
Mía " 1.660.711 1.046.003 974.466

- Cây mía: Diện tích khoảng 14.300 ha, sản lượng 1.046.003 tấn; dự kiến sẽ ổn định diện tích trong khoảng 20.000 ha. Hiện có 3 nhà máy sản xuất đường lớn có tổng công suất 14.800 tấn mía cây/ngày. Ngành nông nghiệp và các nhà máy đường đang tập trung xây dựng cánh đồng lớn, áp dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học kỹ thuật: chuyển đổi giống, cơ giới hóa, tưới tiên tiến, tiết kiệm nên đã giảm chi phí sản xuất, tăng năng suất, hiệu quả kinh tế cho người sản xuất. Cây mía: trồng mới đến tháng 6 ước thực hiện 6.436,30 ha, so với cùng kỳ tăng 1,81% (+ 114,60 ha). Mía trồng tập trung niên vụ 2021-2022 tại các huyện Tân Châu, Châu Thành, Tân Biên và Bến Cầu đều tăng nhờ giá mía nguyên liệu tăng so cùng kỳ, cùng với thời tiết thuận lợi.


- Khoai mì: Diện tích khoảng 57.600 ha, sản lượng 1.868.305 tấn. Hiện có 65 nhà máy chế biến tinh bột, tổng sản lượng tinh bột: 939.717 tấn/năm. Ngoài ra, còn có nguồn nhập khẩu khá lớn khoai mì từ Campuchia (củ tươi, thái lát, tinh bột).

- Cây Cao su: diện tích ước đạt 101.586 ha, tăng 1,40% (+1.401,86 ha), sản lượng thu hoạch trong kỳ ước thực hiện đạt 65.501,38 tấn, tăng 1,98% (+1.272 tấn) so với cùng kỳ. sản lượng 182.877 tấn mủ. Hiện có 23 công ty, doanh nghiệp sản xuất chế biến tiêu thụ trong nước và xuất khẩu thị trường nước ngoài như Trung Quốc, Mỹ, Úc, Ý , Đức... còn lại phần lớn là các cơ sở thu mua, sơ chế nhỏ lẻ. Ngoài ra, còn có nguồn nhập khẩu khá lớn cao su sơ chế từ Campuchia.

- Cây điều: Diện tích khoảng 1.050 ha, trong đó diện tích thu hoạch 1.038 ha với sản lượng 1.850 tấn, năng suất bình quân 1,78 tấn/ha.

Với các loại cây công nghiệp đa dạng, sản lượng ổn định, năng suất thu hoạch và chế biến đang tăng đều hàng năm. Tây Ninh có rất nhiều tiềm năng phát triển ngành công nghiệp chế biến nông sản; chế biến các sản phẩm tinh chế từ cao su, mía đường, tinh bột khoai mì, đậu phộng… gắn với vùng nguyên liệu.

- Rau, đậu các loại: Ngoài cây lương thực và cây công nghiệp, trái cây và rau củ quả có tiềm năng phát triển lớn nhất hiện nay, cụ thể: + đã xuống giống đến tháng 6 ước thực hiện 15.889 ha, so với cùng kỳ giảm 8,13% (-1.406). Hiện nay, tỉnh đã phát triển mô hình sản xuất rau an toàn theo VietGAP, sản xuất rau trồng trong nhà kính kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt tự động tại huyện Dương Minh Châu, Hòa Thành, Tân Biên và Thành phố Tây Ninh. + Tỉnh thành lập 10 cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn, 08 tổ liên kết sản xuất rau an toàn. Tập trung hỗ trợ vùng sản xuất và xây dựng thương hiệu rau rừng đặc sản tại xã Gia Lộc, Lộc Hưng huyện Trảng Bàng và vùng rau xung quanh chân núi Bà Đen. + Tỉnh đang mời gọi đầu tư xây dựng chợ đầu mối nông sản sạch, an toàn nhằm tạo điểm giao dịch bán buôn sản phẩm của các nhà sản xuất với cửa hàng bán thực phẩm sạch, an toàn trên địa bàn Tây Ninh, đồng thời cung ứng thực phẩm sạch cho Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận, song song đó hướng đến nguồn cung cho xuất khẩu.


- Lúa: Tổng diện tích gieo trồng, từ đầu năm đến tháng 6/2022 đạt 94.589 ha. Năng suất bình quân ước 58,32tạ/ha, tăng 0,96% (+0,56 tạ/ha) so cùng kỳ, sản lượng lúa ước đạt 277.199,63 tấn, tăng 3,47% (+9.305tấn) so cùng kỳ. Hiện nay, tỉnh khuyến khích sử dụng các giống lúa mới, giống đạt tiêu chuẩn và thực hiện chuỗi giá trị từ sản xuất - đầu tư - tiêu thụ giúp nông dân yên tâm sản xuất và tăng thêm thu nhập.

2. Nông nghiệp công nghệ cao

Nông nghiệp Tây Ninh đang hướng tới một nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái bền vững, hiệu quả, phát triển chuỗi nông sản thực phẩm sạch, an toàn và nông sản thực phẩm hữu cơ đáp ứng nhu cầu thị trường, phù hợp với quan điểm tăng trưởng xanh của cả nước và vùng Đông Nam Bộ.

Với tiềm năng nông nghiệp hiện có, Tây Ninh sẽ hình thành và phát triển một số vùng chuyên canh nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với diện tích từ 15.000 - 20.000 ha, bao gồm các loại rau quả, cây ăn trái sản xuất tập trung, chuyên canh trên địa bàn các huyện. Số lượng nhà kính, nhà lưới rau quả chất lượng cao được phát triển tối thiểu từ 300 - 500 nhà, đồng thời xây dựng các thương hiệu nông sản đặc thù của tỉnh. Đồng thời, tỉnh sẽ hình thành các khu nông nghiệp đô thị với diện tích khoảng 500 ha, chủ yếu tập trung sản xuất rau quả chất lượng cao.


Đặc biệt, tỉnh khuyến khích đầu tư các nhà máy chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gắn với vùng nguyên liệu, đồng thời ứng dụng các quy trình nghiêm ngặt từ thu hoạch, sản xuất, đóng gói đến xuất khẩu tuân thủ theo hệ thống quản lý chất lượng đạt chứng nhận quốc tế như:

Đồng thời, tỉnh cũng đang xây dựng chính sách hỗ trợ lãi suất phát triển thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt đầu tư phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp hội nhập thị trường thế giới.


3. Chăn nuôi

Chăn nuôi luôn phát triển ổn định, môi trường chăn nuôi được quan tâm xử lý; vùng an toàn dịch bệnh được tập trung triển khai. Toàn tỉnh hiện nay có 147 trang trại chăn nuôi gia súc (77 trang trại chăn nuôi heo tập trung, quy mô 73.689 heo thịt, 3.809 heo nái, 107 nọc; 51 hộ/trang trại bò sữa, quy mô hơn 20 con bò sữa/trại), 82 trại chăn nuôi gia cầm tập trung (quy mô hơn 2.000 con gia cầm/trại, 2,6 triệu con gia cầm). Tây Ninh có khá đầy đủ các loại vật nuôi có trong ngành chăn nuôi Việt Nam; trong đó, các loại vật nuôi có

quy mô lớn gồm: gia cầm 9,9 triệu con, đứng thứ 2 trong các tỉnh Đông Nam Bộ (sau Đồng Nai); đàn lợn 172.967 con, đàn bò 96.715 con và đàn trâu 9.384 con, đứng đầu các tỉnh Đông Nam Bộ… Trên địa bàn tỉnh hiện có 4 cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi, sản xuất được 39.540 tấn. Với điều kiện tự nhiên ưu đãi về đất, nước và khí hậu, Tây Ninh rất thuận lợi phát triển chăn nuôi trong thời gian tới, đặc biệt là chăn nuôi bò thịt với quy mô trang trại, áp dụng công nghệ cao, gắn vùng nguyên liệu của ngành trồng trọt với công nghiệp chế biến thức ăn nhằm đáp ứng nhu cầu chăn nuôi tại địa phương.


VI. CÔNG NGHIỆP

CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP Năm 2015
(tỷ đồng)
Năm 2016
(tỷ đồng)
- Khu vực Nhà nước 1.991 2.042
- Khu vực dân doanh 19.415 20.032
- Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 25.743 32.417
Tổng cộng 47.149 54.491

Tây Ninh đã hình thành, phát triển 02 Khu Kinh tế Cửa khẩu Quốc tế (Mộc Bài, Xa Mát); Quy hoạch 07 khu công nghiệp, trong đó 05 Khu công nghiệp: Trảng Bàng, Linh Trung III, Thành Thành Công, Phước Đông và Chà Là đã đi vào hoạt động với 298 dự án,

tổng vốn đăng ký 5.220,65 triệu USD, lấp đầy 65,47% diện tích. Toàn tỉnh, quy hoạch 20 cụm công nghiệp, trong đó 06 cụm công nghiệp đã hoạt động.

Định hướng của tỉnh là phát triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với các vùng nguyên liệu; Trong đó, ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến gắn với vùng nguyên liệu ở phía Bắc, phát triển các ngành công nghiệp khác ở phía Nam; Thu hút, phát triển các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, thân thiện với môi trường ở các Khu Kinh tế cửa khẩu, khu Công nghiệp để dễ dàng tiếp cận gần hơn với thị trường trong nước và xuất khẩu.

VII. THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

CƠ CẤU GIÁ TRỊ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

GIÁ TRỊ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ Năm 2015
(tỷ đồng)
Năm 2016
(tỷ đồng)
- Thương nghiệp 42.435 46.488
- Khách sạn, nhà hàng 6.922 7.404
- Du lịch lữ hành 53 55
- Dịch vụ 5.328 5.591
Tổng cộng 54.738 59.537

Một trong những lợi thế quan trọng của Tây Ninh là phát triển thương mại qua biên giới trên cơ sở khai thác ưu thế của hệ thống các cửa khẩu. Mạng lưới cửa khẩu, chợ biên giới; đặc biệt là 2 Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài và Xa Mát, gần TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.

Đặc biệt, tuyến đường từ Quốc lộ 22B đến cửa khẩu Xa Mát, qua biên giới Campuchia đến tỉnh Kampongcham, theo Quốc lộ 7 đến tỉnh Ktatie - tỉnh Steung Treng đến cửa khẩu Parkse thuộc tỉnh Champasak (Lào) chỉ khoảng 350 km. Đây là tuyến đường có khoảng cách địa lý ngắn nhất, tiết kiệm được rất nhiều thời gian và chi phí cho doanh nghiệp Việt Nam - Campuchia - Lào nói riêng và các nước Asean nói chung trong việc giao thương, trao đổi hàng hóa.

Giao thông ngày càng thuận tiện giúp Tây Ninh và doanh nghiệp trong, ngoài nước khai thác tối ưu các lợi ích thương mại theo cả 3 phương diện:

- Trực tiếp cung ứng hàng cho thị trường Campuchia, các nước trong khu vực và xa hơn.

- Cung ứng các dịch vụ cho hoạt động thương mại biên giới.

- Thu hút các nguồn hàng từ bên ngoài để cung ứng cho thị trường trong nước.

Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài đang chuyển dịch sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ logistics sẽ là cơ hội cho các nhà đầu tư hạ tầng, khai thác, kinh doanh tại cửa khẩu này.


VIII. DU LỊCH

Là vị trí cửa ngõ giao thông về đường bộ quan trọng phía Tây Nam của tổ quốc, Tây Ninh có đường biên giới quốc gia 240 km giáp 3 tỉnh của Vương quốc Campuchia với 16 cửa khẩu, trong đó 2 cửa khẩu quốc tế Mộc Bài và Xa Mát là nguồn thu hút lượng lớn khách du lịch quốc tế. Trung tâm thành phố Tây Ninh chỉ cách thành phố Hồ Chí Minh 100 km - thị trường có nhu cầu lớn về nghỉ ngơi giải trí, du lịch sinh thái; cách Thủ đô Phnôm Pênh khoảng 170 km và Siem Reap - nơi có di sản văn hóa thế giới Angkor Vat - khoảng 300 km; Có thể nói, Tây Ninh là đầu mối giao thương, trung chuyển hàng hóa và phát triển dịch vụ, du lịch của các nước tiểu vùng sông Mêkông, đặc biệt là kết nối tour, tuyến du lịch với Vương quốc Campuchia và các nước ASEAN khác.

Tây Ninh rất có tiềm năng để phát triển du lịch với nhiều điểm du lịch văn hóa lịch sử cùng cảnh quan thiên nhiên phong phú, đa dạng như:

Núi Bà Ðen, biểu tượng cho mảnh đất và con người Tây Ninh, hữu tình và huyền thoại, gắn liền với những di tích lịch sử văn hóa như chùa chiền, hang động, thu hút hơn 2,5 triệu lượt khách tham quan hàng năm.

Hồ Dầu Tiếng, công trình vĩ đại từ bàn tay và khối óc con người, sơn thủy quyện hòa, không khí trong lành, thoáng mát, với các ốc đảo tự nhiên lạ mắt, rất thuận lợi để phát triển thành khu nghỉ dưỡng, giải trí, công viên rừng, khu săn bắn, câu cá, bãi tắm, du thuyền, các môn thể thao trên nước...

Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát, vùng đất ngập nước theo mùa khá độc đáo, nơi trú ngụ của nhiều loài động thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam, rất phù hợp để phát triển du lịch sinh thái và nghiên cứu khoa học.

Với Sông Sài Gòn, Sông Vàm Cỏ Đông thơ mộng, lòng sông rộng, lưu vực hai bên bờ sông bằng phẳng, thích hợp để xây dựng mô hình trang trại miệt vườn phục vụ nhu cầu du lịch giải trí, sinh thái cuối tuần như ẩm thực sông nước, câu cá thư giãn…

Đặc biệt, Tây Ninh còn có nguồn tài nguyên du lịch nhân văn rất dồi dào:

Có nhiều tôn giáo, kiến trúc thờ tự đa dạng, là lợi thế lớn để thu hút khách du lịch. Nổi bật là Tòa thánh Tây Ninh - một công trình kiến trúc lịch sử và kỳ diệu của Đạo Cao Đài; chùa chiền ở núi Bà Đen cũng là những công trình độc đáo kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với sự khéo léo từ bàn tay con người, tất cả tạo nên một quần thể di tích có giá trị cao, thực sự hấp dẫn du khách.


Vốn nổi tiếng là mảnh đất giàu truyền thống cách mạng, Tây Ninh được biết nhiều qua Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, đã được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc biệt, là địa điểm lý tưởng để cắm trại, nghiên cứu hệ sinh thái rừng miền Ðông. Các di tích lịch sử cách mạng như căn cứ Bời Lời, chiến khu Dương Minh Châu, địa đạo An Thới… cũng là tiềm năng lớn để phát triển du lịch về nguồn.

Quê hương Tây Ninh có Lễ hội núi Bà Đen được tổ chức 2 lần mỗi năm với Hội Xuân núi Bà (bắt đầu vào mùng 4 Tết Âm lịch, thường kéo dài suốt cả tháng Giêng nhưng chính lễ Vía Bà là đêm 18 và ngày 19) và một lễ Vía vào mùng 5 mùng 6 tháng Năm Âm lịch; Hội Yến Diêu Trì Cung vào rằm tháng Tám hàng năm tại Tòa Thánh Cao Đài… luôn thu hút du khách bốn phương.

Tây Ninh, mảnh đất hiền hòa, nơi sinh sống của nhiều dân tộc thiểu số, với những phong tục, tập quán rất riêng, rất có sức cuốn hút du khách.

Tây Ninh còn có các làng nghề truyền thống, nhiều món ăn đặc sản... tất cả đã tạo nên một bức tranh du lịch thật tuyệt vời.

Môi trường đầu tư du lịch của Tây Ninh hấp dẫn, đa dạng, gắn với các thế mạnh chỉ có ở Tây Ninh:

Phát triển du lịch gắn với các tuyến du lịch quốc tế, đặc biệt là kết nối với thị trường Campuchia, xa hơn là Thái Lan thông qua Cửa khẩu Mộc Bài và Cửa khẩu Xa Mát.

Phát triển du lịch gắn với tiềm năng sông nước, như tuyến du lịch sinh thái miệt vườn dọc sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn.

Phát triển du lịch gắn với các khu vực du lịch trọng điểm, với 2 khu vực chính là Núi Bà Đen và Hồ Dầu Tiếng, có thể kết hợp khai thác du lịch tâm linh - lễ hội với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng: Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát; Cửa khẩu quốc tế Xa Mát, Cửa khẩu quốc tế Mộc Bài, Căn cứ Trung ương cục Miền Nam, Căn cứ Chính phủ lâm thời Miền Nam Việt Nam, Căn cứ Mặt trận Dân tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam...

Phát triển du lịch gắn với các tuyến du lịch liên tỉnh, nội tỉnh như tuyến Tây Ninh - Miền Đông Nam Bộ - duyên hải Nam Trung Bộ, tuyến Tây Ninh - Đồng bằng sông Cửu Long, tuyến Tây Ninh - Tây Nguyên, tuyến thành phố Tây Ninh - núi Bà Đen - hồ Dầu Tiếng, tuyến Tây Ninh - Mộc Bài, tuyến dọc sông Sài Gòn - sông Vàm Cỏ Đông…

Rất nhiều cơ hội lớn đang chờ các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đến khám phá và thực hiện những ý tưởng độc đáo của mình!


IX. CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH, ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ TỈNH TÂY NINH

Tây Ninh thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư đúng với quy định của Chính phủ. Đồng thời, cam kết đảm bảo những lợi ích chính đáng của nhà đầu tư; luôn dành cho nhà đầu tư những ưu đãi cao nhất và chỉ yêu cầu nhà đầu tư thực hiện những nghĩa vụ thấp nhất trong khung quy định chung của Nhà nước. Đồng thời, tập trung hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện nhanh các thủ tục để giảm chi phí và thời gian gia nhập thị trường.

Tỉnh Tây Ninh có 08 huyện và 01 Thành phố; Trong đó, Chính phủ ưu đãi đầu tư thuế Thu nhập Doanh nghiệp, thuế sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu… theo địa bàn, cụ thể:

- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Huyện Tân Châu, Tân Biên, Châu Thành, Bến Cầu;

- Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn: Huyện Hòa Thành, Bến Cầu, Trảng Bàng, Dương Minh Châu. Ngoài chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trên, Ngân sách tỉnh Tây Ninh hỗ trợ đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực Nông nghiệp công nghệ cao đặc thù của tỉnh, nếu đáp ứng được các điều kiện chung sau:

- Đạt tiêu chuẩn VietGap, GlobalGap, Organic.

- Dự án nằm trong quy hoạch được duyệt hoặc có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh.

- Bảo đảm môi trường, an toàn phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm theo các quy định của pháp luật hiện hành.

- Sử dụng tối thiểu 30% lao động tại địa phương.

DỰ ÁN QUY MÔ ĐIỀU KIỆN RIÊNG MỨC HỖ TRỢ
1.Trồng một trong các loại cây: mãng cầu, chuối, thơm, bưởi, xoài Trên 20 ha Hỗ trợ 20% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư hạ tầng và trang thiết bị phục vụ sản xuất.
2.Đầu tư sản xuất rau - củ - quả thực phẩm an toàn Sản xuất tập trung, trên 10 ha. Hỗ trợ 20% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư giao thông, điện, lắp đặt hệ thống tưới tự động và trang thiết bị phục vụ sản xuất.
3.Sơ chế, bảo quản rau - củ - quả thực phẩm an toàn 20 tấn sản phẩm/ngày Hỗ trợ 20% chi phí nhưng không quá 01 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng và mua thiết bị.
4.Đầu tư sản xuất rau - củ - quả thực phẩm công nghệ cao Sản xuất tập trung, trên 05 ha - Đảm bảo đầu tư trang thiết bị và quy trình công nghệ hiện đại (nhà kính, nhà màng...); đạt tiêu chuẩn từ VietGAP, GlobalGAP, Organic. Hỗ trợ 20% chi phí nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án để đầu tư giao thông, điện, lắp đặt hệ thống tưới tự động và trang thiết bị phục vụ sản xuất.
5.Đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung Công suất tối thiểu: 200 con gia súc và 2.000 con gia cầm/ngày đêm. Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Hỗ trợ 30% chi phí nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, nhà xưởng, thiết bị và hệ thống xử lý chất thải.

B. KHU KINH TẾ CỬA KHẨU, KHU CÔNG NGHIỆP

I. KHU KINH TẾ CỬA KHẨU

Mộc Bài và Xa Mát là hai cửa khẩu quốc tế đường bộ lớn nhất phía Nam trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Campuchia. Cửa khẩu Mộc Bài, Xa Mát không chỉ là cửa ngõ của tỉnh Tây Ninh trong việc phát triển giao lưu thương mại, du lịch với Vương quốc Campuchia mà còn giữ vai trò quan trọng trong xây dựng, phát triển kinh tế hướng ngoại. Trong tương lai, Cửa khẩu Mộc bài, Xa Mát là trung tâm giao dịch thương mại quốc tế. Tại đây, với hàng chục cửa hàng miễn thuế, các Khu thương mại, Khu bảo tàng văn hóa Việt ... luôn là điểm đến thu hút khách du lịch từ Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đến thăm quan và mua sắm.

1. Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài

- Diện tích: 21.284 ha; Khu Trung tâm 7.400 ha

- Cách trung tâm TP. HCM 73 km - Cách sân bay Tân Sơn Nhất 65 km

- Cách thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia) 170 km

- Cách trung tâm TP. Tây Ninh 48 km

- Tương lai có đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh

- Mộc Bài, đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài.

2. Khu kinh tế Cửa khẩu Xa Mát

- Diện tích: 34.197 ha; Khu Trung tâm 728 ha

- Cách trung tâm TP. HCM 145 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 142 km

- Cách thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia) 200 km

- Cách trung tâm TP. Tây Ninh 40 km

- Tương lai có đường cao tốc Gò Dầu - Thành phố Tây Ninh

- Xa Mát, đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Xa Mát.


II. KHU CÔNG NGHIỆP ĐANG HOẠT ĐỘNG

1. Khu Công nghiệp Thành Thành Công (760 ha)

CÔNG TY CỔ PHẦN KCN THÀNH THÀNH CÔNG Ấp

An Hội, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

- Tel: (0276) 3886 688

- Fax: (0276) 3886 868

- Email: sales@ttciz.com.vn

- Web: www.ttciz.com.vn

- Cách trung tâm TP. HCM 50 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 45 km

- Cách cảng Sài Gòn 50 km

- Cách TP. Tây Ninh 55 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Mộc Bài 25 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Xa Mát 95 km

- Quốc lộ 22 nối liền Khu Công nghiệp với Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến đường thủy Sài Gòn - Bến Kéo. Tương lai có đường Hồ Chí Minh.

2. Khu Công nghiệp Phước Đông (2.190 ha)

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ SÀI GÒN VRG Đường ĐT782, xã Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh

- Tel: (028) 38479 273 - Fax: (028) 38479 272

- Web: www.saigonvrg.com.vn

- Email: info@saigonvrg.com.vn - Cách trung tâm TP. HCM 55 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 45 km

- Cách cảng Sài Gòn 50 km

- Cách TP. Tây Ninh 32 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Mộc Bài 22 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Xa Mát 80 km

- Tương lai có đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh

- Mộc Bài, đường Hồ Chí Minh, đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài.


3. Khu Công nghiệp Trảng Bàng (189,57 ha)

CÔNG TY CP PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KCN TÂY NINH Đường số 12, KCN Trảng Bàng, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

- Tel: (0276) 3882 728

- Hotline: 0911 34 46 46

- Fax: (0276) 3882 307

- Web: www.inde.vn

- Email: info@inde.vn

- Cách trung tâm TP. HCM 45 km

- Cách cảng Sài Gòn 42 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 37 km

- Cách thành phố Tây Ninh 45 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Mộc Bài 28 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Xa Mát 95 km

- Tương lai có đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh

- Mộc Bài, đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài.

4. Khu Chế xuất và Công nghiệp Linh Trung III (202,67 ha)

CÔNG TY TNHH SEPZONE - LINH TRUNG (VIỆT NAM) Khu chế xuất và công nghiệp Linh Trung III Xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh

- Tel: (028) 3896 600 - (0276) 3896 601

- Fax: (0276) 3896 391 - Web: www.linhtrungepz.com

- Email: linhtrungepz@linhtrungepz.com

- Cách trung tâm TP. HCM 45 km

- Cách cảng Sài Gòn 42 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 37 km

- Cách thành phố Tây Ninh 45 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Mộc Bài 28 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Xa Mát 95 km

- Tương lai có đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh

- Mộc Bài, đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài.

5. Khu Công nghiệp Chà Là (giai đoạn 1: 42,19 ha)

CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ Khu công nghiệp Chà Là (giai đoạn 1), xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

- Tel: (0276) 3777 999

- 0931 24 88 68

- Fax: (0276) 3770 770

- Email: chala@iid.com.vn

- Web: www.iid.com.vn - kcnchala.com.vn

- Cách trung tâm TP. Hcm 85 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 83 km

- Cách TP. Tây Ninh 11 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Mộc Bài 34 km

- Cách cửa khẩu quốc tế Xa Mát 40 km

- Tương lai có đường cao tốc Gò Dầu - Thành phố Tây Ninh - Xa Mát, đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Xa Mát.


III. KHU CÔNG NGHIỆP ĐANG ĐẦU TƯ HẠ TẦNG

1. Khu Công nghiệp TMTC (100 ha)

CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP TMTC Ấp Thuận Đông, xã Lợi Thuận, huyện Bến Cầu, thuộc khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh

- Tel: 0919 26 05 87

+ Mr Na Young Sik: ys.na@tk.t2group.co.kr

+ Mr Park Jeong Jun: jj.park@tk.t2group.co.kr

+ Ms Phạm Ngọc Như Ý: pnn.y@tk.t2group.co.kr

- Cách trung tâm TP. HCM 73 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 65 km

- Cách thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia) 170 km

- Cách thành phố Biên Hòa 80 km

2. Khu Công nghiệp Đại An (300 ha)

CÔNG TY CP ĐẠI AN SÀI GÒN Xã An Thạnh, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh

- Tel: (028) 35174 686

- Fax: (028) 35174 681

- Email: info@daiansaigon.com

- Cách trung tâm TP. Tây Ninh 25 km

- Cách trung tâm TP. HCM 73 km

- Cách sân bay Tân Sơn Nhất 65 km

- Cách thủ đô Phnôm Pênh (Campuchia) 170 km

IV. DANH SÁCH CÁC KHU KINH TẾ, CỬA KHẨU, KHU - CỤM CÔNG NGHIỆP

a) Dự án các khu kinh tế, cửa khẩu đang mời gọi đầu tư

1. Khu Cửa khẩu Phước Tân; Diện tích: 54,51 ha;

2. Khu Cửa khẩu Vạc Sa; Diện tích: 89 ha.

b) Các khu công nghiệp đang mời gọi đầu tư hạ tầng

1. Khu Công nghiệp Hiệp Thạnh; Diện tích: 250 ha;

2. Khu Công nghiệp Thanh Điền; Diện tích: 166 ha.

3. Khu Công nghiệp Chà Là - giai đoạn 2; Diện tích 157,81 ha.

c) Các cụm công nghiệp đã đầu tư và đang hoạt động

1. Cụm Công nghiệp Thanh Xuân 1; Diện tích: 50 ha;

2. Cụm Công nghiệp Tân Hội 1; Diện tích: 51,08 ha;

3. Cụm Công nghiệp Bến Kéo; Diện tích: giai đoạn 1: 35,78 ha;

4. Cụm Công nghiệp Hòa Hội; Diện tích: 30 ha;

5. Cụm Công nghiệp Ninh Điền; Diện tích: 50 ha.

6. Cụm Công nghiệp phía Tây sông Vàm Cỏ (Cụm Công nghiệp Thành Long); Diện tích: 37 ha.

d) Các cụm công nghiệp đang mời gọi đầu tư hạ tầng

1. Cụm công nghiệp Tân Bình, Diện tích: 50 ha.

2. Dự án xây dựng hạ tầng Cụm Công nghiệp Trường Hòa 1; Diện tích: 47,12 ha và Cụm Công nghiệp Trường Hòa 2; Diện tích: 46,58 ha;

3. Dự án xây dựng hạ tầng Cụm Công nghiệp Tân Hội 2; Diện tích: 50 ha và Cụm Công nghiệp Tân Hội 3; Diện tích: 50,8 ha;

4. Dự án xây dựng hạ tầng Cụm Công nghiệp Tân Phú 1 và 2, 3, 4; Diện tích: 200 ha;

5. Dự án xây dựng hạ tầng Cụm Công nghiệp Phước Vinh; Diện tích: 30 ha;

6. Dự án xây dựng hạ tầng Cụm Công nghiệp Thanh Xuân 2; Diện tích: 50 ha và Cụm Công nghiệp Thanh Xuân 3; Diện tích: 26 ha.


C. KHU DU LỊCH - DI TÍCH DANH LAM THẮNG CẢNH

1. Khu Di tích lịch sử Văn hóa - Danh thắng và du lịch núi Bà Đen

Khu Di tích lịch sử Văn hóa - Danh thắng và du lịch Núi Bà Đen là quần thể di tích lịch sử văn hoá và danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Nam Bộ. Nằm cách thành phố Tây Ninh 11 km về hướng Đông Bắc, quần thể di tích Núi Bà trải rộng 30 km², gồm 3 ngọn núi tạo thành: núi Heo - núi Phụng - núi Bà Đen.

Với chiều cao 986 m, núi Bà Đen là ngọn núi cao nhất Nam Bộ, nhìn từ xa như chiếc nón lá úp với hệ thống hang động hoang sơ, cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ mang trong mình truyền thuyết Bà Đen linh thiêng.

Nằm rải rác từ chân núi lên đến đỉnh núi Bà Đen là hệ thống quần thể kiến trúc công trình tôn giáo: điện thờ, chùa, miếu, tháp... phản ánh những đặc trưng của văn hóa Phật giáo và tín ngưỡng dân gian. Trong đó, nổi bật là chùa Bà Đen (Linh Sơn Tiên Thạch tự) hay còn gọi là chùa Thượng và Điện Bà bên cạnh, nơi đặt bức tượng Bà Đen bằng đồng trong một mái đá tự nhiên nhô ra tạo thành am động. Ngoài ra, còn có một số ngôi chùa khác như: chùa Phật với tượng Phật nhập Niết bàn, chùa Hang (Linh Sơn Long Châu tự), chùa Trung (Linh Sơn Phước Trung tự). Đan xen với hệ thống chùa là rất nhiều hang động: động Thanh Long, động Ông Hổ, động Ba Cô, hang Gió, hang Rồng... Dưới chân núi là Khu Du lịch Văn hóa Núi Bà với nhiều khu vui chơi, giải trí, nhà hàng, nhà nghỉ.

Trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc, núi Bà Đen đã từng là nơi diễn ra nhiều trận đánh ác liệt của quân và dân ta. Để ghi nhớ khoảnh khắc lịch sử oai hùng đó,

Khu di tích đã trùng tu và xây dựng 2 địa điểm trưng bày một số hiện vật và hình ảnh về các cán bộ, chiến sĩ quân giải phóng, đó là động Kim Quang và Bảo tàng dưới chân núi.

Từ năm 2013, hệ thống cáp treo công nghệ Châu Âu đã vận hành song song với hệ thống cáp treo trước đây và kết hợp với hệ thống máng trượt hiện đại, phục vụ nhu cầu ngắm cảnh, khám phá của du khách, tạo nên một điểm du lịch tâm linh, dã ngoại thú vị.

Hàng năm, cứ mỗi dịp xuân về, nhất là ngày rằm tháng Giêng, Khu di tích thu hút khoảng 2,5 triệu du khách trong và ngoài tỉnh hội tụ về khu vực núi Bà Đen để tham quan du lịch, hành hương và lễ bái, đặc biệt là Lễ hội Động Kim Quang, Lễ vía Bà Đen, Hội xuân núi Bà Đen… luôn để lại trong tim từng du khách một núi Bà Đen hoang sơ, hùng vĩ nhưng không kém phần linh thiêng về truyền thuyết Bà Đen.

Đến năm 2020, Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen phấn đấu hoàn chỉnh cơ cấu khu du lịch, một số dự án trọng điểm và mũi nhọn. Đến năm 2030, Khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen cùng với Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh, hồ Dầu Tiếng và thành phố Tây Ninh trở thành các điểm đến lý tưởng cho du khách sau khi hoàn thành các dịch vụ vui chơi giải trí như: Khu trường bắn, Khu cảnh quan gắn với Trung tâm đô thị, Khu tổ hợp du lịch Ma Thiên Lãnh, Khu công viên vui chơi giải trí tổng hợp, Khu cắm trại và các hoạt động dã ngoại, khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, Khu vườn thực vật và bảo tồn gen, Trường đua xe mô tô và ô tô địa hình, Làng văn hóa Khmer Suối Đá - Khedol và Khu dịch vụ giải trí trên đỉnh núi.


2. Tòa Thánh Cao Đài

Tọa lạc trong khuôn viên rộng 01 km2, thuộc huyện Hòa Thành, cách thành phố Tây Ninh khoảng 5 km về hướng Đông Nam, Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh là nơi điều hành toàn bộ các hoạt động của Đạo Cao Đài.

Được khởi công xây dựng từ năm 1931, hoàn thành vào năm 1947, Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh được xem là Tổ Đình, là nơi khai sinh Đạo Cao Đài, một tôn giáo xuất xứ ngay tại Tây Ninh.

Về mặt kiến trúc tổng thể, Tòa thánh Cao Đài Tây Ninh có thể xem như một Trung tâm tâm linh tôn giáo của Đạo Cao Đài với các cơ sở vệ tinh liên quan của Đạo là 03 Cung (Trí Huệ Cung, Trí Giác Cung và Vạn Pháp Cung), ao Thất Bửu, vv… Trong đó, phải kể đến chợ Long Hoa nổi tiếng buôn bán sầm uất từ bao đời nay trên vùng thánh địa Tây

Ninh, là nơi cung cấp thực phẩm rau quả, thức ăn chay chủ yếu cho vùng Tòa Thánh và cư dân địa phương, là vùng có lượng người ăn chay lớn nhất Việt Nam.

Khuôn viên nội ô Tòa Thánh có nét kiến trúc tôn giáo độc đáo, được liên thông bởi những con đường rộng thênh thang, đầy bóng mát của khu rừng tự nhiên tạo nên một công trình nghệ thuật hoành tráng, kết hợp hài hòa giữa kiến trúc dân tộc và kiến trúc phương Tây nhưng không mất đi dáng vẻ huyền bí của phương Đông, đó là các công trình tôn giáo như: Đền Thánh, Đền thờ Phật Mẫu, cửa Chánh môn, sân Đại Đồng Xã, khu rừng thiên nhiên tồn tại hằng trăm năm, Tòa Nội chánh, Nam Đầu Sư Đường, Giáo Tông Đường, Hiệp Thiên Đài, Nữ Đầu Sư Đường, Bá Huê Viên, Trai Đường… phục vụ cho hoạt động tôn giáo của Đạo Cao Đài.

Nổi bật nhất là Đền Thánh với ngôi tòa dài 135 m, rộng 27 m, cao 36 m là nơi thờ phượng Đấng Chí Tôn (tức Ngọc Hoàng Thượng Đế), các vị Giáo chủ Tam Giáo và Ngũ Chi Đại Đạo, cùng các Đấng Thần, Thánh, Tiên, Phật. Khu vực Bát Quái Đài thờ Thượng đế với biểu tượng Thiên Nhãn nằm trên quả càn khôn có 3.072 vì tinh tú…

Hoạt động tín ngưỡng tôn giáo và nghệ thuật đặc sắc tập trung chủ yếu trong các lễ hội chính như: Lễ vía Đức Chí Tôn vào mùng 9 tháng Giêng, Hội Yến Diêu Trì Thánh Mẫu vào rằm tháng tám Âm lịch hàng năm. Ngoài ra, các sinh hoạt tôn giáo hàng ngày với các Lễ cúng Thời cũng là nét đặc sắc tại Tòa Thánh Cao Đài Tây Ninh …. tất cả sẽ tồn đọng mãi trong ký ức của từng du khách một hình ảnh đẹp, khó phai khi đến chiêm bái, tham quan nội ô Tòa thánh Cao Đài Tây Ninh, dù chỉ một lần trong đời.

3. Di tích căn cứ Trung ương Cục Miền Nam

Được xếp hạng Di tích quốc gia đặc biệt với diện tích 70 ha, cách trung tâm thành phố Tây Ninh 64 km, Di tích căn cứ Trung ương Cục Miền Nam là nơi được người dân Việt Nam trân trọng, ghi dấu thời gian như một nhân chứng lịch sử hào hùng trong cuộc kháng chiến ở miền Nam - Việt Nam.

Là nơi trú đóng của các cơ quan đầu não trực tiếp lãnh đạo cuộc kháng chiến ở miền Nam. Đến đây, du khách sẽ được nghe thuyết minh về quá trình xây dựng và phát triển Khu căn cứ cũng như phong trào cách mạng miền Nam qua các thời kỳ; ngắm nhìn nhà lá đơn sơ cùng những hiện vật bình dị như bàn làm việc mộc mạc của đồng chí Nguyễn Văn Linh, Võ Văn Kiệt… những cuốn sổ ghi công tác với nét chữ nắn nót, chiếc bình toong, chiếc bật lửa được làm bằng vỏ đạn, chiếc lược được làm từ mảnh xác máy bay… tất cả được tái hiện sống động nhất để du khách được sống lại ký ức về sự kiên cường, bất khuất của quân và dân Tây Ninh trong kháng chiến. Đây là địa điểm du lịch về nguồn không thể thiếu khi du khách đến tham quan và khám phá tại Tây Ninh.


4. Di tích căn cứ Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam

Được công nhận Di tích cấp quốc gia với diện tích 30 ha, Khu Di tích căn cứ Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam thuộc khu vực suối Chò, xã Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, một trong những nơi Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đã từng trụ bám giữa lòng nhân dân, đất nước mà tập hợp lực lượng toàn dân trong kháng chiến.

Tại đây, du khách có thể thấy tận mắt những nơi ở và làm việc của Ủy ban Trung ương Mặt trận, những văn phòng, hội trường, nhà ăn và bếp Hoàng Cầm.

Theo những lối mòn len lách qua những bụi tre và cây rừng lúp xúp là những ngôi nhà của cố Chủ tịch, Luật sư Nguyễn Hữu Thọ, Bác sĩ Phùng Văn Cung và đồng chí Võ Chí Công, các Phó chủ tịch Mặt trận.

Đến Khu Di tích Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam, du khách sẽ được sống lại những ngày tháng lịch sử hào hùng của dân tộc. Ngoài ý nghĩa về mặt khoa học, lịch sử, Khu di tích còn mang ý nghĩa về cảnh quan môi trường, bởi đó là những ví dụ sinh động nhất về hệ sinh thái rừng nhiệt đới.

5. Di tích căn cứ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam

Là Di tích cấp quốc gia với diện tích 60 ha, cách trung tâm thành phố Tây Ninh khoảng 42 km, Khu Di tích căn cứ Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam trước đây là nơi đóng quân của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền Nam - Việt Nam, nơi đây đã lưu lại chiến tích vẻ vang trong việc giành lại độc lập của dân tộc.

Đến đây, du khách sẽ thấy các ngôi nhà làm từ cây rừng được đẽo vạc thành cột vuông. Cây tròn liên kết thành kèo, rường, xiên trính nhưng buộc bằng dây rừng theo kiểu kiến trúc nhà dân gian truyền thống. Hành lang là

vách lửng, ngoài là lan can gỗ hình chữ nhân (X), mái nhà được làm từ lá trung quân, một loại lá có thể chịu đựng được lửa đạn, chở che cho người chiến sĩ cách mạng trong cuộc kháng chiến tại miền Nam - Việt Nam.

Dưới bóng cây cao, từng vệt nắng lung linh rọi xuống mái lá trung quân óng ả, những mái lá ấy cùng với những con đường ửng màu rêu xanh sẽ là một bức tranh đầy màu sắc tuyệt vời của Khu di tích.


6. Di tích Căn cứ Ban An ninh Trung ương Cục Miền Nam

Là Di tích cấp quốc gia với diện tích 36 ha, tọa lạc tại ấp Bảy Bàu, xã Tân Lập, huyện Tân Biên, cách thành phố Tây Ninh khoảng 50 km. Di tích Căn cứ Ban An ninh Trung ương Cục Miền Nam là một trong những địa chỉ đỏ lưu giữ, tôn vinh những giá trị lịch sử minh chứng cho quá trình chiến đấu anh dũng, mưu trí, sáng tạo và trưởng thành không ngừng của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.

Ngày nay, Di tích lịch sử - văn hóa Căn cứ Ban An ninh Trung ương Cục miền Nam là điểm đến không thể thiếu trong hành trình về cội nguồn của các thế hệ người Việt Nam, cũng như du khách đến tham quan, du lịch tại Tây Ninh.

7. Hồ Dầu Tiếng

Là một trong những hồ nước nhân tạo lớn nhất của Việt Nam và Đông Nam Á, Hồ Dầu Tiếng thuộc huyện Tân Châu và Dương Minh Châu, cách thành phố Tây Ninh 25 km về hướng Đông và cách thành phố Hồ Chí Minh 90 km. Bên cạnh vai trò trọng yếu cung cấp nước tưới tiêu cho toàn khu vực, Hồ Dầu Tiếng còn là một địa điểm du lịch rất hấp dẫn. Với diện tích 27.000 ha, không gian rộng lớn mênh mông, quang cảnh xanh mát tạo nên một tuyệt tác thiên nhiên đặc sắc hút mắt người xem.

Lòng hồ rộng lớn mênh mông, quanh năm xanh biếc, ven hồ là những thảm cỏ xanh mượt, những khóm hoa khoe sắc, không khí nơi đây trong trẻo, thanh bình và yên ả như mời gọi, níu kéo du khách tìm đến thư giãn và đắm chìm cùng thiên nhiên sau những ngày tất bật với cuộc sống hối hả.

Cảnh quan thiên nhiên trải dọc bên hồ tạo nên một bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, có nét chấm phá là các ốc đảo tự nhiên, lạ mắt như đảo Nhím, đảo Trảng, đảo Đồng Bò,…

Thời khắc đẹp nhất ở Hồ Dầu Tiếng có lẽ là bình minh và hoàng hôn, vào lúc này mặt trời dần buông, ánh sáng huyền ảo, không khí dịu mát, gió thổi nhè nhẹ, du khách có thể cảm nhận một cách chân thực nhất vẻ đẹp yên bình của một vùng quê thơ mộng, sơn thủy hữu tình… Tất cả đều trở nên huyền ảo, lung linh đầy quyến rũ, đưa hồn du khách hòa quyện vào cảnh sắc thiên nhiên, theo từng nhịp đập của sóng nước xô bờ.


8. Tháp cổ Bình Thạnh

Được xếp hạng Di tích kiến trúc nghệ thuật - di tích lịch sử văn hóa, tọa lạc tại ấp Bình Phú, xã Bình Thạnh, huyện Trảng Bàng, Tháp cổ Bình Thạnh có niên đại xây dựng khoảng thế kỷ VIII, là một trong những kiến trúc tháp cổ quý hiếm, tồn tại gần như nguyên vẹn, tiêu biểu cho kiến trúc thuộc nền văn hóa Óc Eo.

Đây là ngôi tháp duy nhất còn tường đá nguyên vẹn, do vậy kiến trúc Tháp cổ Bình Thạnh đã trở thành hiếm hoi và quý giá trong di sản kiến trúc dân tộc. Từ đền Tháp cổ Bình Thạnh và các phế tích đền tháp đương đại, chúng ta có thể tìm hiểu về tôn giáo tín ngưỡng và tâm linh người xưa cũng như phong tục tập quán và đời sống văn hóa. Do vậy, kiến trúc đền Tháp cổ Bình Thạnh mang giá trị lịch sử - văn hóa - kiến trúc - nghệ thuật có sức cuốn hút về mặt tham quan du lịch, nghiên cứu khoa học rất lớn đối với du khách trong nước và quốc tế.

9. Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát

Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm trên địa bàn 3 xã: Tân Lập, Tân Bình, Hòa Hiệp thuộc huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Được thành lập theo Quyết định số 91/2012/QĐ-TTg ngày 12/7/2002, với diện tích 18.765 ha. Đặc trưng cảnh quan tự nhiên của Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát là hệ sinh thái rừng nhiệt đới có thảm thực vật rừng dạng khảm giữa rừng bán rụng lá, rừng rụng lá trên đất thấp và các dải hẹp rừng thường xanh ven sông suối. Gần biên giới với Campuchia là các dải rộng đồng cỏ đất lầy với các thảm cói lác.

Các trảng cây họ dầu chiếm ưu thế, rụng lá vào mùa khô, ngập nước vào mùa mưa, đại diện là dầu nước, dầu cát, dầu chai, dầu song nàng, sao đen, nến mủ, một số loài đã có tên trong sách đỏ như: gõ cà te, giáng hương, mạc sưa…

Các trảng cỏ ở khu rừng ngập nước định kỳ vào mùa mưa thành các trảng ngập nước hoang sơ, chứa đựng sự phong phú và đa dạng của các loài thủy sinh vật, rất thích hợp cho các loài chim ở đầm lầy đến cư trú. Với hệ sinh thái đặc biệt ấy, Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát là nơi cư trú của nhiều loài chim nước quý hiếm như giang sen, già đẫy nhỏ và cò nhạn, gà lôi lông tía, gà tiền mặt đỏ, chích chạch má xám. Đồng thời, còn là nơi dừng chân của loài sếu đầu đỏ trên tuyến di cư về nơi sinh sản tại Campuchia.

Theo tổ chức Birdlife Việt Nam, đây là nơi cư trú của hơn 130 loài chim nước mà tiêu biểu là cò quắm lớn với 6 loại chim quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam.

Ngoài ra, Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát là nơi có sông Vàm Cỏ bắt nguồn từ Campuchia chảy qua nên rừng ở đây có vai trò quan trọng trong việc phòng hộ đầu sông. Nhiều hộ dân cư sống phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thuỷ sản của con sông này.

Do những giá trị về sinh thái tự nhiên, văn hóa, lịch sử, nơi đây đã và đang trở thành nơi tham quan, học tập, nghiên cứu, là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn.


10. Di tích Chiến thắng Tua Hai

Được công nhận Di tích lịch sử văn hóa với diện tích 39 ha, Di tích Chiến thắng Tua Hai thuộc ấp Tua Hai, xã Đồng Khởi, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh, cách thành phố Tây Ninh 7 km về hướng Bắc. Đến đây, du khách sẽ tìm lại được cảm giác về nguồn, vừa thư giãn tinh thần, hòa mình với thiên nhiên vừa nhớ lại lịch sử hào hùng của dân tộc khi được ngắm nhìn, tìm hiểu nguồn gốc từng hiện vật, tranh ảnh về cuộc sống chiến đấu, sinh hoạt của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến tại miền Nam - Việt Nam… tất cả sẽ được tái hiện chân thật nhất trong tim từng du khách trong hành trình về nguồn tại Di tích chiến thắng Tua Hai.

11. Khu du lịch Long Điền Sơn

Khu du lịch Long Điền Sơn thuộc ấp Ninh Trung, phường Ninh Sơn, thành phố Tây Ninh, cách trung tâm thành phố Tây Ninh khoảng 5 km. Khuôn viên Khu du lịch rộng khoảng 27 ha, có nhiều sản phẩm du lịch phong phú phục vụ du khách cả ngày lẫn đêm với không gian thiên nhiên tươi đẹp, hữu tình. Đặc biệt, khi ánh hoàng hôn vừa tắt, thời tiết dịu mát là cả khu vực rực sáng dưới những ánh đèn đầy màu sắc, tạo cho Khu du lịch Long Điền Sơn một không gian lung linh, huyền ảo

. Không gian đầy lãng mạn ấy rất thích hợp cho du khách tổ chức các buổi picnic, sinh hoạt lửa trại: ngồi trên những trảng cỏ rộng lớn, trò chuyện, vui chơi bên những trò chơi tập thể hay tìm đến những tán cây rộng lớn, những tảng đá tròn đặt quanh hồ nước tâm tình như những đôi nhân tình của thuở đôi mươi hoặc thưởng thức các món ăn, thức uống bên đảo Long Ẩn để nghe sóng nước rì rào.... tất cả tạo nên bức tranh huyền diệu từ bàn tay, khối óc của con người nhưng vẫn giữ được nét truyền thống và bản sắc của làng quê Việt Nam.


 

12. Khu du lịch sinh thái Ma Thiên Lãnh

Thung lũng Ma Thiên Lãnh với diện tích khoảng 100 ha thuộc địa bàn xã Thạnh Tân, thành phố Tây Ninh, nằm tiếp giáp giữa ba ngọn núi: núi Bà, núi Phụng và núi Heo tạo thành núi Bà Đen hùng vĩ thu hút khách du lịch Tây Ninh bởi vẻ đẹp đồi núi trập trùng, những con dốc dựng đứng…

Từ chân núi, men theo con đường nhựa trải dài uốn lượn trên một sườn đồi thơ mộng, một bên là vách núi cao, một bên là vực sâu, cây rừng xanh mướt, khí hậu mát mẻ, trong lành, với dòng suối Vàng mát lạnh và cây cối quanh năm xanh tươi nên được mệnh danh là “Đà Lạt của miền Đông Nam Bộ”. Dọc theo các sườn núi là những cánh rừng bạt ngàn, văng vẳng đâu đó là tiếng chim kêu, vượn hú, tiếng suối róc rách… Đến đây, du khách sẽ được đắm mình vào cảm giác thư thái trong không gian mơ mộng, hữu tình.

Với khung cảnh núi rừng hùng vĩ và thơ mộng đó, nơi đây là một điểm du lịch sinh thái và dã ngoại hấp dẫn không thể thiếu trong hành trình khám phá của du khách khi đến với Tây Ninh.

13. Di tích lịch sử Bời Lời - Căn cứ kháng chiến của Tỉnh ủy Tây Ninh

Là Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia với diện tích 146 ha, Di tích lịch sử Bời Lời - Căn cứ kháng chiến của Tỉnh ủy Tây Ninh thuộc ấp Sóc Lào, xã Đôn Thuận, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh cách trung tâm thị trấn Trảng Bàng 16 km.

Được khoanh vùng trên diện tích 40 ha, tái hiện Di tích lịch sử cách mạng miền Nam. Bời Lời là trung tâm đầu mối vào căn cứ Bắc Tây Ninh qua các cuộc kháng chiến. Nơi đây là biểu tượng, là tiếng nói của lịch sử, chứng minh sự bất khuất, kiên cường của quân và dân Tây Ninh qua chiến tranh giải phóng. Là khu căn cứ nổi tiếng cả nước, và quốc tế biết tên không chỉ qua địa danh trên bản đồ mà còn qua những kỳ tích không thể mờ phai trong ký ức của cuộc kháng chiến tại miền Nam - Việt Nam.

Trong tương lai không xa, nơi đây sẽ trở thành trung tâm Di tích lịch sử văn hóa có quy mô lớn, nằm trong quần thể Di tích lịch sử cách mạng miền Nam nối liền với Di tích lịch sử cách mạng nổi tiếng Địa đạo Củ Chi, Đền thờ Bến Dược.


14. Tháp Chót Mạt

Là Di tích lịch sử văn hóa, Tháp Chót Mạt được phát hiện vào đầu thế kỷ XX, tọa lạc tại ấp Mới, xã Tân Phong, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh. Đây là công trình kiến trúc của nền văn minh Óc Eo, và là một trong ba tháp cổ cuối cùng còn lại ở vùng Nam Bộ.

Trải qua các đợt trùng tu tôn tạo, khu Di tích Tháp Chót Mạt đã mang một diện mạo mới nhưng vẫn giữ nguyên từng đường nét kiến trúc cổ kính. Đến đây, du khách sẽ được tận hưởng không khí trong lành, dạo bước trong khuôn viên huyền bí như tái hiện lại một nền văn minh đã từng phát triển rực rỡ trong quá khứ.

15. Đền Thờ Quan Lớn Trà Vong

Đền thờ quan lớn Trà Vong tọa lạc tại ấp Mõ Công, huyện Tân Biên, một địa danh gắn liền với công trạng ba anh em nhà họ Huỳnh: Huỳnh Công Giản, Huỳnh Công Thắng và Huỳnh Công Nghệ là các quan đại thần vào trấn nhậm chức vùng đất Tây Ninh. Ba ông cùng với đội binh mã của triều đình thực hiện việc di dân khai hoang lập ấp và giữ gìn an ninh ở vùng đất biên cương.

Để tưởng nhớ công ơn của 3 anh em nhà họ Huỳnh và các nghĩa binh trong việc khẩn hoang lập ấp và giữ gìn bờ cõi, biên cương của tổ quốc, nhân dân trong vùng đã kính trọng tự lập các đền thờ, dinh miếu ở nhiều nơi và được gọi chung là Đền thờ quan lớn Trà Vong.

Hàng năm vào các ngày 16 và 17 tháng 3 âm lịch tại các đền, nhân dân địa phương tổ chức cúng lễ tưởng nhớ đến quan lớn Trà Vong rất trang trọng. Nhiều nơi tổ chức cả hát bội và các hình thức sinh hoạt văn hoá dân gian phong phú mang đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc.


D. TIỀM NĂNG CÁC HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ TÂY NINH

1. THÀNH PHỐ TÂY NINH

Là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, hành chính của tỉnh Tây Ninh, TP. Tây Ninh có 7 phường, 3 xã với diện tích 140,01 km2 và dân số 130.899 người (năm 2015). TP. Tây Ninh có vị trí chiến lược rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh, cách TP. Hồ Chí Minh 100 km về phía Tây Bắc, Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài 30 km (ĐT 786) và Cửa khẩu Quốc tế Xa Mát 40 km (Quốc lộ 22B).

Là nơi hội tụ, giao cắt nhiều tuyến đường giao thông quan trọng, huyết mạch của tỉnh cũng như quốc gia và khu vực như: các ĐT 794, ĐT 785, ĐT 786… và Quốc lộ 22B. Hệ thống giao thông nội thị và giao thông công cộng như xe bus, taxi từ thành phố đi các nơi ngày một phát triển, phục vụ tốt nhu cầu đi lại cho hành khách.

Với gần 700 doanh nghiệp, 171 tổ hợp tác liên kết sản xuất, 11 hợp tác xã và 4 quỹ tín dụng nhân dân, giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 của TP. Tây

Ninh tăng bình quân 9,48%/năm, tạo việc làm cho hàng ngàn lao động và đóng góp quan trọng vào nguồn thu ngân sách của địa phương.

Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng bình quân 14,28%/năm. Công nghiệp phát triển ngày càng đa dạng, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản: mía, mì, cao su, hạt điều. Trên địa bàn TP. Tây Ninh, có 03 nghề đươc công nhận là nghề truyền thống, gồm: nghề gò nhôm ở phường Hiệp Ninh, nghề mộc gia dụng ở Phường IV và nghề chằm nón lá ở phường Ninh Sơn.

Nhiều siêu thị, chợ được đầu tư đưa vào sử dụng như: Siêu thị Co.opMart, Siêu thị Auchan, Siêu thị điện máy Chợ Lớn, Chợ Phường IV… góp phần cung ứng đầy đủ hàng hóa cho người tiêu dùng, bình ổn giá cả thị trường. Song song đó, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính - viễn thông phát triển nhanh về số lượng…

Với tốc độ phát triển cùng tiềm năng hiện có, TP. Tây Ninh phấn đấu đạt các tiêu chí và điều kiện cần thiết để năm 2025 được công nhận là đô thị loại II.


2. HUYỆN HÒA THÀNH

Huyện Hòa Thành có diện tích 82,92 km2, dân số khoảng 144.875 người, nằm ở vị trí trung tâm giáp với 5 huyện, thành phố trong tỉnh. Phía Đông Bắc giáp huyện Dương Minh Châu, phía Tây giáp thành phố Tây Ninh và Châu Thành. Phía Nam và phía Đông Nam giáp huyện Bến Cầu và Gò Dầu.

Địa hình tương đối bằng phẳng, có xu hướng nghiêng dần từ Bắc xuống Nam. Đất đai, khí hậu huyện Hòa Thành rất thuận lợi cho việc phát triển đa dạng và phong phú các chủng loại cây rừng và các loài sinh vật khác.

Hệ thống giao thông thuận lợi phục vụ nhu cầu đi lại giữa các vùng và các khu vực sản xuất, góp phần mở rộng giao lưu về kinh tế - văn hóa với các huyện khác trong tỉnh.

Phía Nam có sông Vàm Cỏ Đông chảy qua dài 11 km, vận chuyển hàng hóa thuận lợi nhờ hệ thống cảng Bến Kéo nằm cách Quốc lộ 22B khoảng 300 m, giáp sông Vàm Cỏ Đông, cách thành phố 7 km. Ngoài ra, còn có rạch Tây Ninh, suối Rạch Rễ phân bố đều trong huyện phục vụ tốt cho nông nghiệp, công nghiệp và nhu cầu dân sinh.

3. HUYỆN DƯƠNG MINH CHÂU

Dương Minh Châu là huyện nông nghiệp nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh. Diện tích 435,60 km2, dân số khoảng 108.702 người. Các đơn vị hành chính của huyện gồm 10 xã và 01 thị trấn: Phía Tây giáp thành phố Tây Ninh, phía Bắc giáp huyện Tân Châu, phía Nam giáp huyện Gò Dầu, phía Đông giáp 2 tỉnh Bình Dương và Bình Phước.

Giao thông được quan tâm và đầu tư, đáp ứng nhu cầu vận chuyển lưu thông hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ thuận tiện hơn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.

Dân số của huyện thuộc cơ cấu dân số trẻ, có nguồn lực lao động tương đối dồi dào về số lượng.


4. HUYỆN GÒ DẦU

Huyện Gò Dầu có diện tích 259,97 km2, dân số khoảng 142.799 người, phía Bắc giáp huyện Hòa Thành và Châu Thành, phía Nam giáp huyện Trảng Bàng, phía Tây giáp huyện Bến Cầu, phía Đông giáp huyện Dương Minh Châu và Trảng Bàng, cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 63 km; cách thành phố Tây Ninh 36 km; cách Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài 12 km theo đường Xuyên Á (Quốc lộ 22). Kết nối với Trảng Bàng, Bến Cầu là chuỗi đô thị nằm trong Vùng kinh tế phía Nam trên trục đường Quốc lộ 22B, là trục kinh tế động lực của tỉnh.

Các tuyến đường giao thông quan trọng đã được nâng cấp và mở rộng: Đường Xuyên Á (Quốc lộ 22), Quốc lộ 22B, cầu Gò Dầu, các tuyến đường nội ô thị trấn và giao thông liên xã hầu hết đều được nhựa hóa.

5. HUYỆN TRẢNG BÀNG

Diện tích: 340,15 km2, dân số khoảng 158.765 người. Huyện Trảng Bàng có vị trí và tầm quan trọng về kinh tế, quốc phòng an ninh và đối ngoại, là cửa ngõ quan trọng của tỉnh. Cách thành phố Tây Ninh 50 km theo Quốc lộ 22B, cách TP. Hồ Chí Minh 40 km về phía Tây Bắc theo đường Xuyên Á; Đường biên giới giáp Campuchia dài 14,7 km.

Là trung tâm công nghiệp, dịch vụ của tỉnh với vị trí cửa ngõ phía Tây của Thành phố Hồ Chí Minh và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam nên Trảng Bàng được gọi là cánh cửa liên hệ với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Là nơi tập trung các Khu, Cụm công nghiệp lớn của tỉnh như: KCN Trảng Bàng, KCX & CN Linh Trung III, KCN Thành Thành Công, KCN Phước Đông. Được xem là vùng đất

có nhiều Di tích lịch sử - văn hóa. Toàn huyện hiện có 17 di tích được xếp hạng di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia và cấp tỉnh, đây chính là tiềm năng về du lịch di tích lịch sử văn hóa của huyện (Rừng Rong, Rừng Khỉ, Địa đạo An Thới, Tháp cổ Bình Thạnh…). Ngoài ra, còn có Du lịch sinh thái: sông Vàm Cỏ Đông, sông Sài Gòn; du lịch ẩm thực với các sản phẩm đặc trưng, truyền thống mang thương hiệu quốc gia: bánh tráng phơi sương, bánh canh Trảng Bàng, muối tôm. Du lịch Làng nghề truyền thống: rèn, mây tre lá, bánh canh, bánh tráng.

Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp là các ngành nghề truyền thống ở nông thôn đang từng bước được phục hồi, phát triển cả về số lượng, quy mô và chất lượng, đặc biệt sản phẩm mây tre lá, bánh tráng đã tham gia thị trường xuất khẩu.

Khuyến khích đầu tư mở rộng phát triển các làng nghề truyền thống như: Lò rèn, mây tre lá; bánh tráng; bánh canh, muối tôm..


6. HUYỆN TÂN CHÂU

Diện tích: 1.103,20 km2, dân số khoảng 126.514 người, là huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh; giáp huyện Mi Mốt, tỉnh Kong Pong Chàm, Vương quốc Campuchia, với đường biên giới dài 47,5 km; cách thành phố Tây Ninh 30 km theo trục ĐT 785 nối với các cửa khẩu chính và phụ thông qua ĐT 792 và ĐT 794 (dự kiến nâng lên Quốc lộ), thông thương với tỉnh Bình Phước và huyện Tân Biên.

Thổ nhưỡng trong huyện chủ yếu là đất xám, là loại đất phù hợp với cây cao su, cây mía, cây khoai mì nên được trồng phổ biến ở huyện, có tiềm năng rất lớn cho việc phát triển rừng và sản phẩm lâm nghiệp. Tân Châu có nhiều loại đá có thể khai thác làm vật liệu xây dựng: đá, letarit, cao lanh; Đặc biệt, với trữ lượng đá vôi hiện có của huyện, Công ty Cổ phần Xi măng Fico đã khai thác và sản xuất các loại xi măng cung cấp cho thị trường xây dựng trong và ngoài nước.

Hệ thống cửa khẩu chính, cửa khẩu phụ là cơ hội để khai thác thị trường Campuchia bằng đường bộ như: Cửa khẩu chính Kà Tum, Cửa khẩu chính Tống Lê Chân, Cửa khẩu phụ Vạc Sa.

7. HUYỆN TÂN BIÊN

Diện tích: 860,97 km2, dân số khoảng 97.771 người. Là huyện biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh; giáp Campuchia với 92 km đường biên giới, sông Sài Gòn ở phía Đông ngăn cách với thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước.

Địa hình biên giới có rừng liên hoàn và sông rạch tiếp giáp với 03 tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia. Là địa bàn có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh và đối ngoại.

Phần lớn diện tích là rừng. Đất rất thích hợp với cây công nghiệp và các loại cây rừng. Tân Biên

có diện tích đất tự nhiên đứng thứ hai, sau huyện Tân Châu, chiếm 1/5 tổng diện tích trong tỉnh. Trong đó, hơn nửa phần diện tích là đất lâm nghiệp, đại bộ phận là trồng hoa màu: lúa, mía, sắn, cao su, hồ tiêu.

Tân Biên có nguồn nguyên liệu khá dồi dào từ tinh bột và phụ phẩm chế biến tinh bột khoai mì. Ngoài ra còn có nguồn khoai mì xắt lát có thể nhập từ Campuchia.

Có Cửa khẩu Quốc tế Xa Mát, Cửa khẩu chính Chàng Riệc, 02 cửa khẩu phụ Tân Phú và Tân Nam, xã Tân Bình, có khả năng thu hút xuất nhập khẩu lớn, số lượng hàng hóa xuất nhập (chủ yếu là hàng nông sản) qua lại biên giới giữa Việt Nam - Campuchia.


8. HUYỆN CHÂU THÀNH

Diện tích: 580,93 km2, dân số khoảng 135.589 người. Là huyện biên giới nằm ở phía Tây của tỉnh, có tuyến biên giới chung với Campuchia dài 48 km.

Tuyến Quốc lộ 22B kết nối với đường Xuyên Á, đi thủ đô Phnôm Pênh của Vương quốc Campuchia; tuyến Quốc lộ 14C chạy dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia hoàn thành; kết hợp với các tuyến ĐT 781, ĐT 786, ĐT 788, ĐT 796, Phước Vinh - Sóc Thiết… sẽ mở ra cho huyện Châu Thành cơ hội thuận lợi trong giao thương kinh tế - văn hóa - xã hội, thúc đẩy quan hệ sản xuất với các tỉnh thành trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các nước ASEAN qua các cửa khẩu với Vương quốc Campuchia.

Các xã phía Đông sông Vàm Cỏ Đông thuộc huyện Châu Thành: Có ưu thế phát triển các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp gia công, may mặc, cơ khí gắn với thương mại, du lịch liên kết nội vùng. Các xã phía Tây sông Vàm Cỏ Đông: Có ưu thế phát triển các ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp khai thác khoáng sản gắn với thương mại, dịch vụ biên giới.

Châu Thành có điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng thuận lợi để phát triển một nền nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao hiện đại toàn diện và tạo nên nguồn nguyên liệu phát triển các ngành công nghiệp chế biến, thương mại và dịch vụ.

9. HUYỆN BẾN CẦU

Diện tích: 237,50 km2, dân số khoảng 65.589 người. Bến Cầu, cách trung tâm thành phố Tây Ninh 30 km theo ĐT 786, cách TP. Hồ Chí Minh khoảng 70 km, và giáp tỉnh Long An, giáp Campuchia, có đường biên giới dài 32 km với Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài. Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài không chỉ là một cửa ngõ của tỉnh

Tây Ninh trong việc phát triển giao lưu thương mại với Campuchia mà còn giữ vai trò quan trọng trong xây dựng, phát triển kinh tế hướng ngoại, trở thành trung tâm giao dịch thương mại quốc tế, thực hiện chương trình hợp tác tiểu vùng trong chiến lược phát triển kinh tế ở Nam Việt Nam.

Khu kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài có 03 cửa khẩu gồm: Cửa khẩu Quốc tế Mộc Bài và hai cửa khẩu phụ Phước Chỉ, Long Thuận, phục vụ cho các hoạt động giao lưu kinh tế, văn hóa và các quan hệ chính trị, ngoại giao giữa Việt Nam với Campuchia và các nước trong khối ASEAN trong tương lai; là một bộ phận của trung tâm thương mại, du lịch, dịch vụ và là đầu mối giao thông trong nước và quốc tế.

Qua khảo sát địa chất diện tích 200 ha ở độ sâu 1,5 - 2,5 m đã gặp than bùn, với trữ lượng này có thể đáp ứng nhu cầu về nguyên liệu cho các nhà máy phân bón trong tỉnh.

Trên địa bàn huyện, sông Vàm Cỏ Đông là nguồn nước lớn của khu vực, có khả năng lưu thông các tàu có vận tải tới 2.000 tấn. Đây vừa là kênh tưới tiêu vừa là đường giao thông thủy huyết mạch của tỉnh nhà.


E. DANH MỤC DỰ ÁN MỜI GỌI ĐẦU TƯ 2016 - 2020

I. DỰ ÁN DU LỊCH MỜI GỌI ĐẦU TƯ

1. Dự án phát triển Khu du lịch quốc gia núi Bà Đen Tây Ninh

- Mục tiêu: Khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch, văn hóa - lễ hội và danh lam thắng cảnh núi Bà Đen.

- Địa điểm: Khu vực núi Bà Đen rộng 30 km2, phường Ninh Sơn, phường Ninh Thạnh, xã Thạnh Tân, xã Tân Bình (thành phố Tây Ninh) và xã Phan, xã Suối Đá (huyện Dương Minh Châu), cách trung tâm thành phố Tây Ninh khoảng 11 km. - Hệ thống giao thông: Gần trung tâm Thành phố Tây Ninh, kết nối thuận lợi với các địa điểm du lịch trong nước và quốc tế.

- Tiềm năng: Quần thể núi Bà Đen nằm giữa vùng đồng bằng được cấu tạo bởi đá granit, granodionit… với 3 đỉnh cao: Núi Bà (986 m), núi Phụng (372 m) và núi Heo - còn gọi là núi Đất (335 m), là khu vực có thắng cảnh đẹp, khí hậu mát mẻ trong lành, cùng với những di tích lịch sử văn hóa như chùa chiền, hang động. Các lễ hội diễn ra vào dịp đầu năm Âm lịch, thu hút một lượng khách du lịch lớn trong tỉnh và các tỉnh Nam Bộ. Hàng năm thu hút hơn 2,5 triệu lượt khách tham quan.

* Các hạng mục, dự án ưu tiên đầu tư vào khu du lịch quốc gia núi Bà Đen

Hạng mục, dự án đầu tư Kinh phí (Tỷ đồng) Nguồn vốn
1. Dự án phát triển du lịch khu trung tâm văn hóa - lễ hội - tâm linh Núi Bà Đen 372,39
Dự án cải thiện vệ sinh môi trường di tích lịch sử, văn hóa Núi Bà Đen (Nguồn vốn ODA) 120,96 ODA
Dự án phát triển khu dịch vụ du lịch, không gian tổ chức lễ hội tâm linhư 168,81 Đầu tư tư nhân và 80% Phí, lệ phí
Dự án xây dựng, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật 7,62 80% Phí, lệ phí
2. Các dự án vui chơi giải trí 1.870,00 Đầu tư tư nhân
Khu trường đua xe 1.650,00 Đầu tư tư nhân
Khu vui chơi giải trí tổng hợp 220,00 Đầu tư tư nhân
3. Các dự án phát triển khu lưu trú, nghỉ dưỡng 572,00 Đầu tư tư nhân
Tổ hợp du lịch Ma Thiên Lãnh 572,00 Đầu tư tư nhân
4. Khu đỉnh Núi Bà Đen: ngoạn cảnh, thiền 258,00 Đầu tư tư nhân
5. Dự án phát triển khu sinh thái, các vườn thực vật, bảo tồn gen và hệ thống điểm ngắm cảnh, khu cắm trại 138,00 Đầu tư tư nhân
6. Dự án phát triển công viên đô thị 66,00 Nguồn vốn đầu tư phát triển và 80% phí, lệ phí
7. Dự án phát triển du lịch cộng đồng làng Khedol 53,50 Đầu tư tư nhân
8. Dự án khu trường bắn thể thao 30,00 Đầu tư tư nhân

* Phân khu chức năng khu du lịch quốc gia Núi Bà Đen:

- Khu tâm linh - lễ hội: Gồm các phân khu:

+ Không gian tổ chức lễ hội, tâm linh hiện trạng: Khoảng 40 - 45 ha.

+ Khu vực dịch vụ du lịch: Khoảng 16 - 20 ha.

+ Khu bến bãi đỗ xe, quảng trường, không gian công cộng: 20 - 26 ha.

- Khu trường bắn thể thao: Khoảng 50 - 55 ha.

- Khu công viên đô thị: Khoảng 140 - 150 ha.

- Khu tổ hợp du lịch Ma Thiên Lãnh: Khoảng 90 - 100 ha.

- Khu công viên vui chơi giải trí tổng hợp: Khoảng 110 - 120 ha.

- Trường đua xe mô tô và ô tô địa hình: Khoảng 200 - 220 ha.

- Làng du lịch cộng đồng Khedol: Khoảng 60 - 70 ha.

* Nội dung cụ thể các phân khu:

- Khu tâm linh lễ hội: Bao gồm hệ thống các Chùa, Thiền viện và hệ thống Cáp treo, Máng trượt hiện có. Đây là không gian du lịch truyền thống của núi Bà Đen và trong tương lai vẫn là nơi tập trung các hoạt động du lịch tâm linh - lễ hội của núi Bà Đen.

Các hoạt động cụ thể ở khu chức năng này bao gồm hoạt động du lịch tâm linh, lễ hội gắn với các công trình tôn giáo của núi Bà Đen và các dịch vụ bổ trợ cho hoạt động chính này. Hệ thống các công trình ở khu chức năng này bao gồm: Hệ thống các công trình tôn giáo, các hệ thống vận chuyển khách lên núi (cáp treo, máng trượt), các công trình dịch vụ ăn uống, mua sắm,

các bãi đỗ xe, quảng trường, không gian công cộng... Điểm xuất phát của tuyến cáp treo kéo dài lên đỉnh núi (dự kiến) cũng xuất phát từ khu chức năng này và nằm gần điểm cuối của tuyến cáp treo hiện có. Một số hoạt động giải trí, tham quan, thư giãn đơn giản có thể được tổ chức ở khu vực Hàm Rồng (gần Vạn Pháp Cung) cũng như trên mặt hồ và xung quanh mặt hồ hiện trạng, tuy nhiên quy mô nhỏ để có thể gìn giữ được không gian tự nhiên như hiện trạng.

- Khu trường bắn thể thao: Hiện là trường bắn quân sự, khi được cải tạo thêm có thể được khai thác phục vụ các hoạt động du lịch thể thao bắn súng. Tuy nhiên, để có thể đưa vào kết hợp khai thác phục vụ du lịch cần bổ sung một số công trình cần thiết cho hoạt động bắn súng thể thao phù hợp, cũng như các biện pháp đảm bảo an ninh an toàn.

- Khu Công viên đô thị: Khu vực này sẽ kết nối trực tiếp với trung tâm thành phố bằng hành lang nước (Suối Ông Tuấn) và đường đi bộ, không gian này sẽ bao gồm công viên, vườn cây, đường đi dạo, các nhóm công trình dịch vụ nhỏ. Với định hướng chức năng của khu này, đây sẽ là một không gian đệm giữa trường bắn và khu tâm linh - lễ hội với khu vực phát triển mới (vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng) của khu du lịch quốc gia núi Bà Đen, giữa không gian núi và không gian trung tâm đô thị của thành phố Tây Ninh. Đây sẽ là không gian công viên cây xanh quan trọng của thành phố. Các công trình phát triển trong khu chức năng này gồm một số các điểm dịch vụ ăn uống, giải khát nhỏ, các công trình vệ sinh công cộng.


- Khu tổ hợp du lịch Ma Thiên Lãnh: Là một tổ hợp vui chơi giải trí, công viên nước, nghỉ dưỡng tổng hợp gắn với hồ nhân tạo và đập nước ở Ma Thiên Lãnh và chân núi Phụng. Dự kiến trong khu vực này khi hoàn thành sẽ có khoảng 450 buồng lưu trú với các quy mô, tính chất khác nhau gồm các khu biệt thự, nhà nghỉ sinh thái, bungalow. Đây là một khu chức năng quan trọng của khu du lịch quốc gia núi Bà Đen. Khu vực này dự kiến sẽ xây dựng một đập nước nhằm tạo một hồ nước nhân tạo. Các phân khu chức năng cụ thể bao gồm: Khu nghỉ dưỡng sinh thái, khu vui chơi giải trí nước (trên mặt hồ nước nhân tạo), câu cá, các hoạt động vui chơi giải trí trong rừng cây (nhà trên cây, các tuyến đi bộ trên cao, đu dây, khu bắn súng sơn...). Các công trình lưu trú và hoạt động vui chơi giải trí ở đây có tính chất gần gũi với thiên nhiên nhằm hạn chế tối đa các tác động tới địa hình, thảm thực vật, cảnh quan môi trường khu vực.

- Khu công viên vui chơi giải trí tổng hợp: Là khu vực đất bằng chạy đến sát chân núi, có một số hồ nước và vách đá thẳng đứng (hình thành do hoạt động khai thác đá). Khu vực này được xây dựng thành một công viên vui chơi giải trí chuyên đề (Theme park) với các hoạt động thể thao, vui chơi giải trí như leo núi thể thao (tại các vách núi thẳng đứng), câu cá, các trò giải trí cảm giác mạnh (bánh xe quay, tàu trượt cao tốc...). Ngoài ra, khu vực này có thể xây dựng các sân khấu ngoài trời, sân khấu nhạc nước (tại các hồ nước hình thành do khai thác vật liệu xây dựng)... Đây là khu chức năng hoạt động như một công viên vui chơi giải trí chuyên đề (Theme park) theo mô hình Disney Land với các hoạt động thể thao và kết hợp trung tâm mua sắm. Các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao mang tính chất nhân tạo nhiều hơn so với các khu chức năng khác. Ngoài các hoạt động vui chơi giải trí cảm giác mạnh như tàu trượt cao tốc, các bánh xe quay, đu quay, nhà gương, nhà kinh dị còn có các trò chơi cho các lứa tuổi khác nhau, các hoạt động thể thao (thể thao nước, leo núi thể thao trên các vách núi thẳng đứng), trượt băng, nhà tuyết, khinh khí cầu, sân thể thao (tennis, cầu lông, bóng rổ, bóng chuyền, bóng đá mini...), các hoạt động nghệ thuật giải trí (sân khấu ngoài trời, sân khấu nhạc nước, xiếc, rạp chiếu phim...). Các vách đá thẳng đứng hình thành do hoạt động khai thác đá là điều kiện lý tưởng để cải tạo thành các điểm tổ chức hoạt động leo núi thể thao.

- Khu Trường đua xe mô tô, ô tô địa hình: Khi được xây dựng hoàn chỉnh, khu vực này hoàn toàn có thể trở thành một trung tâm đua xe thể thao, địa hình hấp dẫn của khu vực. Ở khu chức năng này có thể bao gồm nhiều đường đua đa dạng như: Đua xe địa hình (nhiều cấp độ phức tạp và nguy hiểm khác nhau), đua xe trên các đường đua bằng, đường đua tập.... Khán đài quan sát các sự kiện đua xe có thể có sức chứa 20.000 - 30.000 chỗ. Với trường đua này, có thể tổ chức các sự kiện đua xe hàng năm, thu hút các tay đua cả nghiệp dư và chuyên nghiệp từ trong nước cũng như ngoài nước tham dự. Các sự kiện này, bên cạnh ý nghĩa về thể thao còn là cơ hội thu hút khách đặc biệt của núi Bà Đen và là một hình thức quảng bá du lịch núi Bà Đen hiệu quả. Nằm giữa các đường đua là vùng đệm cây xanh nhằm giảm thiểu tác động tới cảnh quan và môi trường khu vực bảo tồn.

- Làng du lịch cộng đồng Khedol: Ở khu vực xung quanh điểm giao cắt đường ĐT 785 và đường Suối Đá - Khedol là làng Khedol. Tại đây có thể phát triển thành làng du lịch cộng đồng Khmer và làng nghề với mục đích bảo tồn truyền thống văn hóa và khai thác phát triển du lịch cộng đồng. Khu chức năng này sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống sản phẩm du lịch của núi Bà Đen. Các công trình quan trọng của khu chức năng này gồm: Chùa Khedol, nhà cộng đồng, một số khu lưu trú trong nhà dân (Homestay). Các hoạt động du lịch ở đây mang tính chất du lịch cộng đồng, tìm hiểu văn hóa, đời sống người dân địa phương. Hoạt động du lịch nông nghiệp, tìm hiểu và tham gia trực tiếp vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp như trồng lúa, mãng cầu, mía... sẽ là một sản phẩm du lịch hấp dẫn với thị trường.

- Đỉnh núi Bà Đen: Đây cũng là một khu chức năng mới sẽ đi vào hoạt động trong tương lai của khu du lịch quốc gia núi Bà Đen với các hoạt động chủ yếu là tham quan, ngắm cảnh, ngoạn cảnh, thiền... Trên đỉnh núi hiện có tháp phát sóng của đài phát thanh truyền hình tỉnh, trạm thu phát của công an, sân bay trực thăng cũ và một số công trình cũ còn lại từ thời kỳ chiến tranh. Trên đỉnh núi có thể xây dựng một số đài quan sát, ngắm cảnh và tạo không gian thiền. Từ trên đỉnh núi cũng có thể xem xét lựa chọn địa điểm tổ chức hoạt động dù lượn mạo hiểm là một hoạt động thể thao, giải trí mới và rất hấp dẫn hiện nay.

2. Dự án xây dựng Khu công viên du lịch sinh thái Bến Trường Đổi

- Mục tiêu: Xây dựng khu vui chơi giải trí thanh thiếu niên, khu thể dục thể thao, câu cá, nghỉ dưỡng, khu thế giới thu nhỏ, vườn hoa thế giới.

- Địa điểm: Phường 1, phường 2 thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: 99,6 ha.

- Hệ thống giao thông: Dự án nằm ngay trung tâm thành phố rất thuận lợi để phát triển và kết nối với các điểm du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

- Tiềm năng:Cảnh quan đẹp, phù hợp với nhiều loại hình vui chơi giải trí; nhu cầu cần có một khu liên hợp vui chơi giải trí tại trung tâm thành phố Tây Ninh cho người dân.

3. Dự án Khu du lịch sinh thái Vườn Quốc gia Lò Gò - Xa Mát

- Mục tiêu: Xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ tham quan du lịch, xây dựng các tuyến du lịch sinh thái, về nguồn, nghỉ dưỡng, nghiên cứu khoa học.

- Địa điểm: Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: Tổng diện tích rừng là 18.806 ha, diện tích khu hành chính và trung tâm 125 ha.

- Hệ thống giao thông: Nằm trên địa phận 3 xã Tân Lập, Tân Bình, Hoà Hiệp thuộc huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, cách thành phố Tây Ninh khoảng 40 km về phía Bắc, Tây Bắc theo Quốc lộ 22B, rất thuận lợi cho việc kết nối với các địa điểm du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

- Tiềm năng: Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát nằm ở phía Tây vùng đất thấp miền Đông Nam Bộ có hệ động thực vật phong phú, đa dạng với nhiều loại quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam. Địa hình nơi đây khá bằng phẳng, cảnh quan đẹp, phù hợp với du lịch sinh thái nghỉ dưỡng, nghiên cứu về hệ sinh thái của rừng… Đồng thời, có thể kết nối với du lịch truyền thống Căn cứ Trung ương Cục miền Nam trên địa bàn xã Tân Lập, huyện Tân Biên, giao thông thuận lợi cho liên kết với trụ sở Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát và Cửa khẩu quốc tế Xa Mát.


* Hạng mục đầu tư

Hạng mục đầu tư/công trình

Nội dung

Diện tích (ha)

Chức năng

Nguồn vốn(Triệu đồng)

1. Khu trung tâm Du lịch sinh thái suối Đa - Ha 0,01 Các phòng chức năng, chuyên môn, nơi đón tiếp và hướng dẫn cho khách du lịch, đăng ký, chương trình tuyên truyền và quảng cáo thông tin. 500
2. Nhà khách Trung tâm suối Đa - Ha 0,05 Xây dựng 10 nhà nghỉ trong rừng Dầu Nước và Dầu Song Nàng sau trạm đón tiếp ven suối Đa - Ha. 2.000
3. Trạm dừng chân tại các trảng cỏ bán ngập nước trong rừng 0,035 Xây dựng 01 nhà nghỉ công cộng theo mô hình “mở” trong rừng, tại các trảng cỏ bán ngập nước vườn quốc gia. 500
4. Các trạm hướng dẫn và hỗ trợ cho du khách 0,03 Nâng cấp các trạm bảo vệ rừng và kiểm soát trong rừng thành các nơi hỗ trợ và hướng dẫn du khách đi trong rừng. 450
5. Khu làng du lịch sinh thái - nông lâm nghiệp xã hội và văn hóa bản địa 0 Hỗ trợ cho một số hộ dân trong khu vực bên ngoài vùng lõi phát triển chương trình bảo tồn hình thức canh tác mang tính đặc thù của địa phương, là nơi tiếp nhận, trao đổi văn hóa giao lưu với du khách và người dân địa phương. Văn hóa ẩm thực và làng nghề truyền thống. 500
6. Bến thuyền 0,015 Xây dựng 03 bến thuyền phục vụ cho du lịch sinh thái: Bến Lò Gò, bến Tà Nốt và suối Đa - Ha. Bao gồm cả thuyền đi lại đưa đón khách trong thời gian 3 tháng mùa mưa. 750
7. Khu nhà ăn 0,01 Xây dựng 01 nhà ăn tập thể phục vụ cho khách du lịch tại Trung tâm Suối Đa - Ha cùng với thiết bị. 300
8. Trung tâm thông tin tư liệu giới thiệu văn hóa lịch sử 0,01 Nơi hướng dẫn cho du khách tìm hiểu những thông tin về lịch sử cách mạng hào hùng của khu rừng lịch sử Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát. 600
9. Trạm quan sát chim và canh gác bảo vệ rừng 0,05 Xây dựng các chòi quan sát chim và quan sát rừng kết hợp với bảo vệ canh gác phòng chống cháy rừng (5 trạm). 500
10. Khu vườn sưu tập trung tâm sân bay Thiện Ngôn 2 Là nơi lưu trữ bảo tồn ngoại vi những loài thực vật đặc trưng của Vườn quốc gia Lò Gò - Xa Mát. 1.000
11. Khu du lịch sinh thái vườn 360 Hỗ trợ người dân phát triển các vườn cây ăn trái, cây công nghiệp, các mô hình vườn rừng, ao cá, cây cảnh, các quán ăn gia đình, các nghề truyền thống, âm nhạc và lễ hội dân tộc. 7.200

4. Dự án Khu du lịch đập Tha La

- Mục tiêu: Xây dựng thành khu vui chơi, giải trí, thư giãn.

- Địa điểm: Đập Tha La, xã Suối Dây, thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Tổng diện tích quy hoạch: 15 ha.

- Hệ thống giao thông: Dự án nằm ngay trung tâm thị trấn Tân Châu thuận lợi để phát huy tiềm năng du lịch tại địa bàn; kết nối tốt với các điểm du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

- Tiềm năng: Cảnh quan đẹp; nhu cầu cần có một khu liên hợp vui chơi giải trí phục vụ cho người dân thị trấn Tân Châu và các Khu, Cụm Công nghiệp, Nhà máy xi măng Fico trong khu vực cũng như nhu cầu ngày càng cao của người dân trong và ngoài tỉnh.

5. Dự án Khu du lịch truyền thống Dương Minh Châu

- Mục tiêu: Đầu tư xây dựng khu sinh hoạt truyền thống, vui chơi, giải trí và du lịch “Về nguồn” tại khu vực rừng lịch sử, mở rộng ra mặt hồ cùng với cơ sở hạ tầng cho bến du thuyền đưa khách du ngoạn trên mặt hồ và ra các đảo…

- Địa điểm: Khu rừng lịch sử Dương Minh Châu, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: Tùy theo vị trí, dự án cụ thể và khả năng cho phép nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp với dự án.

- Hệ thống giao thông: Cách thành phố Hồ Chí Minh 90 km, có thể kết nối với các địa điểm du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

- Tiềm năng: Đây là khu di tích, nơi ra đời Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam. Nhà nước đã đầu tư Khu trung tâm và hạ tầng ngoài hàng rào. Với gần 200 ha rừng trồng hơn 30 năm tuổi, ngay bờ hồ Dầu Tiếng, khu này rất thích hợp phát triển du lịch truyền thồng, về nguồn cùng các loại hình du lịch gắn với rừng và mặt nước hồ. Khi được đầu tư, nơi đây sẽ là điểm hội tụ của chuỗi hoạt động gắn với các điểm lịch sử: Địa đạo Củ Chi, Căn cứ cách mạng miền Nam tại Bời Lời, Núi Bà Đen, Trung ương Cục miền Nam…

6. Dự án sân golf kết hợp khu nghỉ dưỡng hữu nghị tại Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài

- Mục tiêu: Phục vụ nhu cầu vui chơi, nghỉ dưỡng của khách du lịch, người dân địa phương.

- Địa điểm: Thuộc Khu Kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, xã Lợi Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. - Quy mô: Diện tích 133 ha.

- Khu sân golf bao gồm các hạng mục chính sau: Sân golf 18 lỗ, quảng trường, kênh đào, văn phòng, khu mua sắm thương mại miễn thuế, khách sạn, nhà hàng, hồ bơi, trung tâm triển lãm, khu giải trí tiêu chuẩn quốc tế, sân tennis, bãi xe.


- Hiện trạng cấp điện: Khu vực sử dụng điện lưới quốc gia đường dây 15 - 22 KV từ trạm biến thế 110 KV ở huyện Trảng Bàng.

- Hiện trạng mạng lưới thông tin liên lạc: Hiện tại Khu đô thị cửa khẩu Mộc Bài đang có mạng điện thoại đầy đủ hoàn chỉnh với dung lượng lớn.

7. Dự án Phát triển loại hình du lịch cộng đồng nghề làm bánh tráng phơi sương huyện Trảng Bàng

- Mục tiêu: Giữ gìn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể quốc gia - nghề làm bánh tráng phơi sương Trảng Bàng; là cầu nối để các nhà sản xuất và các doanh nghiệp lữ hành, nhà hàng, khách sạn... trong và ngoài tỉnh mở rộng quan hệ giao thương, giao lưu, hợp tác với các vùng lân cận; góp phần phát triển du lịch của tỉnh Tây Ninh.

- Địa điểm: Thị trấn Trảng Bàng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: Nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp với dự án.

- Hệ thống giao thông: Cách thành phố Hồ Chí Minh 50 km, kết nối thuận lợi với các địa điểm du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

- Tiềm năng: Tạo ra hình ảnh mới về du lịch Tây Ninh; môi trường kinh doanh du lịch và sản phẩm du lịch cộng đồng nghề làm bánh tráng phơi sương Trảng Bàng

độc đáo chỉ có ở Tây Ninh vùng đất Trảng, có chất lượng đối với thị trường khách du lịch nội địa và quốc tế, bánh tráng sẽ được xuất khẩu tại chỗ cho du khách. Đây là dự án tiềm năng rất lớn và có hiệu quả cho các nhà đầu tư.

8. Dự án Phát triển sản phẩm du lịch làng nghề mây tre nứa

- Mục tiêu: Gắn kết các điểm du lịch có sẵn trong tỉnh với điểm làng nghề và du khách tham quan, tạo sự phối hợp giữa cơ sở sản xuất chế biến với các hãng lữ hành trong việc xây dựng chương trình du lịch, tổ chức các đoàn khách đến tham quan và kết hợp công tác xúc tiến, quảng bá tiềm năng tài nguyên của tỉnh; nhằm tạo ra đa dạng sản phẩm du lịch cho tỉnh.

- Địa điểm: Xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: Nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp với dự án.

- Hệ thống giao thông: Cách thành phố Hồ Chí Minh 100 km, kết nối thuận lợi với các địa điểm du lịch trong, ngoài tỉnh và quốc tế.

- Tiềm năng: Tạo ra hình ảnh mới về du lịch Tây Ninh; sản phẩm du lịch mới có chất lượng; môi trường kinh doanh du lịch đối với thị trường khách du lịch và các nhà đầu tư, xuất khẩu tại chỗ sản phẩm mây, tre, đan, lát cho du khách.


II. DỰ ÁN NÔNG NGHIỆP MỜI GỌI ĐẦU TƯ

1. Dự án chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp công nghệ cao

- Mục tiêu: Sơ chế, chế biến rau quả theo tiêu chuẩn HACCP; chế biến các sản phẩm từ mãng cầu; chế biến và bảo quản các sản phẩm từ cây dược liệu.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Tùy từng loại sản phẩm, nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp nhưng phải đảm bảo diện tích vùng nhiên liệu trồng cây dược liệu từ 20 ha trở lên; diện tích trồng rau, quả từ 10 ha trở lên phải sản xuất đạt tiêu chuẩn VietGAP; đối với mục tiêu chế biến các sản phẩm từ mãng cầu: tùy từng loại sản phẩm mà nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp. Tuy nhiên, nhà đầu tư phải có trang thiết bị, công nghệ tiên tiến, hiện đại đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.

- Tiềm năng: Tây Ninh hiện có 20.000 ha rau quả các loại, 4.000 ha mãng cầu và trên 350.000 con gia súc nhu cầu chế biến bảo quản tiêu thụ rất lớn.

2. Nhà máy giết mổ gia súc gia cầm tạo ra sản phẩm thịt block, đông lạnh với dây chuyền khép kín, thiết bị hiện đại, đảm bảo môi trường và an toàn thực phẩm

- Mục tiêu: Tạo ra các sản phẩm thịt sạch, đảm bảo an toàn thực phẩm, góp phần bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng.

- Địa điểm: Các huyện Châu Thành, Gò Dầu, Trảng Bàng.

- Quy mô: Nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp, nhưng dây chuyền phải khép kín, thiết bị hiện đại và bảo đảm về môi trường.

- Tiềm năng: Tây Ninh hiện có trên 500.000 con gia súc, 6 triệu gia cầm, nhu cầu chế biến bảo quản tiêu thụ rất lớn.

3. Dự án chăn nuôi bò thịt tập trung, đạt tiêu chuẩn VietGAP


- Mục tiêu: Phát triển chăn nuôi bò có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, hình thành các vùng chăn nuôi trang trại tập trung với quy mô hợp lý, đối với các loại vật nuôi có lợi thế của tỉnh, từng bước xây dựng mô hình chăn nuôi liên kết theo chuỗi giá trị gia tăng.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Từ 1.000 con bò thịt trở lên.

- Tiềm năng: Hồ Dầu Tiếng cùng với hệ thống kênh mương rất thuận lợi cho chăn nuôi gia súc tập trung, có đàn bò cái nền chất lượng tốt, phần lớn có thể phối giống để lai tạo đàn bò theo hướng thịt; đất đai, đồng cỏ chăn thả rộng, nguồn thức ăn xanh và phụ phẩm nông nghiệp dồi dào (khoảng 750.000 tấn rơm rạ, 100.000 tấn ngọn mía, 11.000 tấn bánh dầu đậu phộng, 23.000 tấn dây đậu phộng, 285.000 tấn bã khoai mì, 30.000 tấn thân cây bắp).

4. Dự án đầu tư trồng các loại rau quả theo tiêu chuẩn VietGAP trở lên

- Mục tiêu: Tăng nhanh sản lượng, chất lượng sản phẩm và đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của người tiêu dùng, góp phần nâng cao thu nhập trên 01 đơn vị diện tích.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Diện tích từ 5 ha trở lên.

- Tiềm năng: Địa hình đất đai bằng phẳng, điều kiện tự nhiên, khí hậu thổ nhưỡng, hạ tầng cơ sở thuận lợi; Tây Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tiếp giáp với thị trường Thành phố Hồ chí Minh và thị trường Campuchia nhu cầu thị trường ngày càng lớn, chất lượng cao.

5. Dự án sản xuất, ứng dụng các sản phẩm sinh học, các loại nấm ăn, dược liệu, vacxin các loại chế phẩm phòng trừ dịch hại cây trồng, vật nuôi, kiểm soát ATTP

- Mục tiêu: Phát triển sản xuất, ứng dụng các sản phẩm sinh học, các loại nấm ăn, dược liệu, vắcxin các loại chế phẩm phòng trừ dịch hại cây trồng, vật nuôi, kiểm soát ATTP phục vụ tiêu dùng và đáp ứng nhu cầu sản xuất trong tỉnh và khu vực.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Tùy vào từng loại sản phẩm nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp, nhưng ưu tiên: Công nghệ nhân giống có truyền thống cải tiến (nuôi cấy mô hom, vi ghép…); Công nghệ nuôi nhân giống bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật (tissue culture, anther culture); Sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu; Chọn tạo giống mới bằng gây đột biến gen (sử dụng kỹ thuật phóng xạ hạt nhân, hóa chất…); Công nghệ lai tạo giống có ứng dụng các kỹ thuật sinh học phân tử. 6. Dự án Trồng chuối, thơm, bưởi, xoài, đạt tiêu chuẩn GlobalGAP, Organic hoặc làm nguyên liệu chế biến xuất khẩu - Mục tiêu: Cung cấp sản phẩm xuất khẩu và nguyên liệu chế biến xuất khẩu. - Địa điểm: Các huyện, thành phố Tây Ninh. - Quy mô:Diện tích từ 20 ha trở lên. - Tiềm năng: Chuyển đổi vùng sản xuất khoai mì, cao su với quy mô lớn, chuyên canh; Đất đai khí hậu rất thích hợp cho các cây trồng có giá trị cao phục vụ xuất khẩu.


7. Dự án trồng rau quả an toàn đạt tiêu chuẩn GlobalGAP và Organic

- Mục tiêu: Trồng rau quả an toàn theo tiêu chuẩnGlobalGAP, Organic.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Diện tích từ 10 ha trở lên.

- Tiềm năng: Tây Ninh có nhiều vùng đất đai, tưới tiêu, nông dân có kinh nghiệm sản xuất có thể thích nghi nhiều loại rau quả nhiệt đới, rau gia vị, rau dược liệu đáp ứng nhu cầu thị trường rau chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.

8. Dự án trồng mía nguyên liệu, đạt tiêu chuẩn Organic

- Mục tiêu: Sản xuất mía nguyên liệu sạch, cung cấp cho các nhà máy chế biến đường và các sản phẩm đạt tiêu chuẩn Organic.

- Địa điểm: Các huyện Châu Thành, Tân Châu, Tân Biên, Dương Minh Châu và Bến Cầu.

- Quy mô: Diện tích từ 50 ha trở lên.

- Tiềm năng: Địa hình thuận lợi, nông dân có kinh nghiệm, một số hộ có quy mô diện tích lớn có kinh nghiệm sản xuất mía nguyên liệu; Các nhà máy đã được giao đất có thể dành quỹ đất thích hợp để xây dựng vùng nguyên liệu theo hướng Organic.

9. Dự án trồng mãng cầu đạt tiêu chuẩn VietGAP

- Mục tiêu: Cung cấp trái cho người tiêu dùng đảm bảo an toàn thực phẩm và cho cơ sở chế biến sản phẩm sạch để sản xuất bánh kẹo, mứt mãng cầu, nước ép từ trái mãng cầu đảm bảo an toàn. - Địa điểm: Thành phố Tây Ninh, huyện Tân Châu và Dương Minh Châu.

- Quy mô: Diện tích từ 20 ha trở lên.

- Tiềm năng: Có vùng sản xuất tập trung, cung cấp sản phẩm quanh năm cho thị trường, với diện tích 4.115 ha. Mãng cầu Bà Đen có mặt hầu hết trên tất cả các thị trường trong nước và còn được xuất khẩu.

10. Dự án trồng cây dược liệu đạt tiêu chuẩn VietGAP

- Mục tiêu: Sản xuất,chế biến và bảo quản các sản phẩm từ cây dược liệu.

- Địa điểm: Nhà máy chế biến tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; Vùng sản xuất trên địa bàn các huyện: Tân Châu, Tân Biên, Dương Minh Châu, Châu Thành, Bến Cầu.

- Quy mô: Diện tích từ 20 ha trở lên.

- Tiềm năng: Địa điểm đầu tư có địa hình bằng phẳng, nguồn nước ổn định, các yếu tố địa lý khí hậu phù hợp với điều kiện trồng cây dược liệu, đáp ứng đủ nguyên liệu cho chế biến các sản phẩm từ cây dược liệu.

11. Dự án sản xuất lúa giống cấp nguyên chủng

- Mục tiêu: Sản xuất các giống lúa cấp nguyên chủng phù hợp điều kiện sinh thái tỉnh Tây Ninh, cung ứng cho mạng lưới nhân giống lúa cấp xác nhận trong và ngoài tỉnh.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Diện tích theo tiêu chí cánh đồng lớn.

- Tiềm năng: Nhu cầu lúa giống cấp xác nhận của tỉnh Tây Ninh vào khoảng 12.000 - 14.000 tấn/năm, tương ứng diện tích lúa cấp xác nhận cần phải sản xuất 2.400 - 2.800 ha với lượng giống cấp nguyên chủng cần 150 - 200 tấn. Đất lúa của tỉnh Tây Ninh đa dạng, canh tác được cả 3 vụ, diện tích năm 2014 là 142.224 ha, định hướng đến năm 2020 là 125.000 ha.


12. Dự án chế biến các sản phẩm sau đường

- Mục tiêu: Sản xuất chế biến thực phẩm (bánh kẹo, rượu); Chế biến thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản, chế biến cồn từ sản phẩm phụ của chế biến đường; Chế biến gỗ từ bã mía; Chế biến phân bón từ bã bùn.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh; Ưu tiên thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp được quy hoạch trên địa bàn tỉnh như: Tân Hội 1 và Thanh Xuân 1 (đã có nhà đầu tư hạ tầng), Ninh Điền (chưa có nhà đầu tư hạ tầng).

- Quy mô: Tùy vào từng loại sản phẩm nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp, nhưng trang thiết bị, công nghệ phải tiên tiến, công nghệ sản xuất hiện đại đáp ứng tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.

- Tiềm năng: Hiện tại có 3 nhà máy chế biến đường có tổng công suất 14.800 tấn mía cây/ngày. Các phụ phẩm sau đường như mật rỉ, bã mía, bã bùn rất dồi dào, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu để sản xuất tận dụng phụ phẩm. Theo quy hoạch đến năm 2020 sản lượng mía đạt 1,6 triệu tấn - 02 triệu tấn/năm, sản lượng mía cây (năm 2014 ) là 1.396.034 tấn.

13. Dự án chế biến các sản phẩm bánh, kẹo từ tinh bột biến tính (không chế biến các sản phẩm từ củ mì tươi)

- Mục tiêu: Chế biến các sản phẩm bánh, kẹo từ tinh bột biến tính (không chế biến các sản phẩm từ củ mì tươi).

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh; Ưu tiên thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp được quy hoạch trên địa bàn tỉnh như: Tân Hội 1 và Thanh Xuân 1 (đã có nhà đầu tư hạ tầng), Ninh Điền (chưa có nhà đầu tư hạ tầng).

- Quy mô: Tùy vào từng loại sản phẩm nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp, nhưng công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại và các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

- Tiềm năng: Điều kiện tự nhiên phù hợp phát triển vùng nguyên liệu mì, sản lượng củ mì tươi 1,6 triệu tấn/năm 2014, sản lượng 1,1 triệu tấn bột/năm với gần 50 nhà máy chế biến tinh bộ mì, các phụ phẩm như bã mì, bã bùn từ nhà máy chế biến mì rất dồi dào.

14. Dự án chế biến các sản phẩm sau cao su như: găng tay y tế, nệm

- Mục tiêu: Chế biến các sản phẩm sau cao su như: găng tay y tế, nệm (không chế biến các sản phẩm từ mủ cao su).

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh; ưu tiên thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp được quy hoạch trên địa bàn tỉnh như: Tân Hội 1 và Thanh Xuân 1 (đã có nhà đầu tư hạ tầng).

- Quy mô: Tùy vào từng loại sản phẩm nhà đầu tư quyết định quy mô phù hợp, nhưng công nghệ tiên tiến, trang thiết bị hiện đại và các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành.

- Tiềm năng: Điều kiện tự nhiên phù hợp phát triển vùng nguyên liệu cao su, đến nay diện tích cao su ở Tây Ninh đã tăng lên hơn 70.000 ha (tăng khoảng 2 lần so với 5 năm trước đây). Diện tích, sản lượng mủ cao su tăng, tất yếu kéo theo công nghiệp chế biến cao su tăng. Năm 2010, tổng công suất chế biến cao su ở Tây Ninh đã đạt khoảng 100.000 tấn/năm (vượt tổng công suất kế hoạch gần 20.000 tấn/năm).


15. Dự án nuôi trồng và chế biến thủy sản

- Mục tiêu: Nuôi trồng thủy sản để cung cấp nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến xuất khẩu.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: Đến năm 2015, tổng sản lượng đến năm 2020 đạt 69.890 tấn (trong đó nuôi trồng đạt 65.290 tấn, khai thác thuỷ sản đạt 4.600 tấn/năm, chủ yếu là cá) Trong đó, sản lượng cá tra sẽ rất lớn: đến năm 2015 đạt từ 15.000 đến 30.000 tấn; đến năm 2020 đạt từ 25.000 đến 50.000 tấn.

- Tiềm năng: Theo quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Tây Ninh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Tây Ninh có 1.775 ha đất phù sa ven sông suối lớn; khoảng 29.000 ha diện tích ao hồ, mặt nước lớn; hơn 22.833 ha diện tích mặt nước sông, suối và hồ chứa là cơ sở phát triển nuôi thuỷ sản chuyên canh hoặc kết hợp sản xuất nông nghiệp; hơn 10.500 ha đất ngập lũ, đất trũng có thể tận dụng nuôi thủy sản trong mùa lũ.

16. Dự án chăn nuôi gà giống lấy trứng, gà thịt lông màu

- Mục tiêu: Sản xuất trứng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; gà thịt lông màu.

- Địa điểm: Các huyện và thành phố Tây Ninh.

- Quy mô: 500.000 - 1.000.000 trứng/ngày hoặc gà lông màu 800.000 - 1.000.000 con/năm, có hệ thống thu mua, bảo quản và chế biến thức ăn tự cung ứng cho đàn gà của dự án; có hệ thống xử lý phân gia cầm cho ra phân bón hữu cơ thương mại.

- Tiềm năng: Tỉnh Tây Ninh có đất đai thuận lợi cho việc xây dựng dự án phát triển chăn nuôi gà lấy trứng. Đến năm 2020, tổng nhu cầu tiêu thụ trứng gia cầm trong tỉnh Tây Ninh hơn 100 triệu quả/năm. Tuy nhiên, lợi thế chính cho việc phát triển chăn nuôi gà đẻ trứng thương phẩm chính là hướng đến thị trường thành phố Hồ Chí Minh, được xác định là thị trường có sức tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi lớn nhất cả nước.

III. DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1. Nhà máy nước Dương Minh Châu, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh

- Mục tiêu: Cấp nước sạch.

- Địa điểm: Thị trấn Dương Minh Châu, huyện Dương Minh Châu.

- Diện tích: Giai đoạn đến 2020 là 01 ha; giai đoạn đến năm 2030 là 02 ha.

- Công suất: Giai đoạn đến năm 2020 là 5.000 m3/ngày đêm, giai đoạn đến năm 2030 là 10.000 m3/ngày đêm.

- Hình thức đầu tư: PPP.

2. Nhà máy nước Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh

- Mục tiêu: Cấp nước sạch.

- Địa điểm: Thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu.

- Diện tích: Giai đoạn đến 2020 là 01 ha; giai đoạn đến năm 2030 là 03 ha.

- Công suất: Giai đoạn đến năm 2020 là 5.000 m3/ngày đêm, giai đoạn đến năm 2030 là 20.000 m3/ngày đêm.

- Hình thức đầu tư: PPP.


3. Nhà máy nước Tân Biên, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh

- Mục tiêu: Cấp nước sạch. - Địa điểm: Thị trấn Tân Biên, huyện Tân Biên.

- Diện tích: Giai đoạn đến 2020 là 0,5 ha.

- Công suất: 2.000 m3/ngày đêm.

- Hình thức đầu tư: PPP.

4. Nâng cấp, mở rộng đường ĐT782 - ĐT784, ĐT793 - ĐT793 - ĐT792 (đoạn từ tuyến tránh QL22 đến cửa khẩu Chàng Riệc)

- Hình thức đầu tư: BOT.

- Địa điểm: huyện Trảng Bàng, Gò Dầu, Dương Minh Châu, Tân châu, Tân Biên và Thành phố Tây Ninh.

- Quy mộ: dài 92.288 km, điểm đầu tại ngã 03 tuyến tránh Xuyên Á thuộc huyện Trảng Bàng; điểm cuối tại cửa khầu Chàng Riệc thuộc huyện Tân Biên.

- Mục tiêu: Nâng cấp phù hợp với phát triển giao thông trong vùng.

5. Xây dựng Khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại xã Thạnh Tây, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh

- Mục tiêu: Đảm bảo xử lý triệt để, tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế chôn lốn và bảo vệ môi trường.

- Địa điểm: Xã Thạnh Tây, huyện Tân Biên.

- Diện tích: 10 ha.

- Công suất: 200 - 300 tấn/ngày.

- Hình thức đầu tư: BOO.

6. Dự án nâng cấp đường ĐT.795

- Hình thức đầu tư: Nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư.

- Địa điểm: Từ thị trấn Tân Châu đến thị trấn Tân Biên.

- Quy mô: 15 km đường nhựa.

- Mục tiêu: Nâng cấp cho phù hợp với phát triển giao thông trong vùng.

- Hình thức đầu tư: BOT. 7. Bến xe Bus Tân Hà

- Hình thức đầu tư: Nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư.

- Địa điểm: Xã Tân Hà, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 0,58 ha.

- Mục tiêu: Xây mới bến xe Bus phục vụ nhu cầu đi lại.

8. Bến xe khách huyện Dương Minh Châu

- Hình thức đầu tư: Nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư.

- Địa điểm: Thị trấn Dương Minh Châu, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 1,5 ha.

- Mục tiêu: Xây mới bến xe phục vụ nhu cầu đi lại.

IV. DỰ ÁN Y TẾ MỜI GỌI ĐẦU TƯ

1. Bệnh viện chuyên khoa phụ sản tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Tây Ninh

- Mục tiêu: Chăm sóc sức khỏe sinh sản tại tỉnh Tây Ninh.


- Địa điểm thực hiện: Thành phố Tây Ninh và huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 50 - 100 giường.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

2. Khu Dịch vụ chất lượng cao tại Trung tâm Y tế huyện Gò Dầu

- Mục tiêu: Liên kết khai thác máy CT Scan, X quang kỹ thuật số, mổ nội soi, tán sỏi, hợp tác với bác sĩ ở TP. Hồ Chí Minh khám bệnh theo yêu cầu...

- Địa điểm thực hiện: Trung tâm Y tế huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 100 giường.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

3. Phòng khám đa khoa kỹ thuật cao tại Khu liên hợp Phước Đông

- Mục tiêu: Phục vụ khám chữa bệnh cho trên 23.000 công nhân, 1.000 chuyên gia nước ngoài, người dân xã Phước Đông (trên 12.000 dân) và các xã lân cận…

- Địa điểm thực hiện: Khu Công nghiệp Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 75 - 100 giường.

4. Phòng khám đa khoa tư nhân

- Mục tiêu: Phục vụ khám chữa bệnh cho người dân địa phương.

- Địa điểm thực hiện: Huyện Trảng Bàng, Tân Châu, Tân Biên, Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 100 - 150 giường.

V. DỰ ÁN GIÁO DỤC MỜI GỌI ĐẦU TƯ

1. Dự án xây dựng các Trường mầm non tại Khu Công nghiệp

Mục tiêu: Tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ mầm non trong các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp được đến trường, góp phần nâng cao chất lượng toàn diện hệ thống giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh đồng thời tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

1.1. Trường mầm non Khu Công nghiệp Phước Đông

- Địa điểm thực hiện: Khu Công nghiệp Phước Đông, xã Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 16 phòng.

- Diện tích: 2.844 m2.

- Tổng kinh phí ước tính: 7.800.000.000 đồng.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

1.2. Trường mầm non Khu Công nghiệp Trảng Bàng

- Địa điểm thực hiện: Khu Công nghiệp Trảng Bàng, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 12 phòng.


- Diện tích: 2.034 m2.

- Tổng kinh phí ước tính: 6.200.000.000 đồng.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

1.3. Trường mầm non Khu Công nghiệp Linh Trung III

- Địa điểm thực hiện: Khu Công nghiệp Linh Trung III, xã An Tịnh, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 10 phòng.

- Diện tích: 1.860 m2.

- Tổng kinh phí ước tính: 5.400.000.000 đồng.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

1.4. Trường mầm non Khu Công nghiệp Thành Thành Công

- Địa điểm thực hiện: Khu Công nghiệp Thành Thành Công, xã An Hòa, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 09 phòng

. - Diện tích: 1.794 m2.

- Tổng kinh phí ước tính: 5.000.000.000 đồng.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

1.5. Trường mầm non Khu Kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài

- Địa điểm thực hiện: Khu Kinh tế Cửa khẩu Mộc Bài, xã Lợi Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. - Quy mô: 09 phòng.

- Diện tích: 936 m2.

- Tổng kinh phí ước tính: 4.600.000.000 đồng.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

1.6. Trường mầm non Khu Công nghiệp Chà Là

- Địa điểm thực hiện: Khu Công nghiệp Chà Là, xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 08 phòng.

- Diện tích: 1.476 m2.

- Tổng kinh phí ước tính: 4.600.000.000 đồng.

- Hình thức đầu tư: Hợp tác công tư (PPP).

1.7. Xây dựng trường Tiểu học (TH) và Trung học cơ sở (THCS) tư thục

- Địa điểm thực hiện: Đường Nguyễn Chí Thanh, Trong Quy hoạch khu dân cư số 1, phường 3, thành phố Tây Ninh.

- Mục tiêu: Xây dựng mới cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.

- Diện tích: 2,4 ha.

2. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh

- Nguồn vốn: Xã hội hóa;

- Số lượng: 01 trung tâm;

- Tên gọi: Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp

- Giáo dục thường xuyên Bắc Tây Ninh;

- Địa điểm: Huyện Tân Châu.

VI. DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG THƯƠNG MẠI - ĐẦU TƯ CHỢ

1. Chợ Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh

- Mục tiêu: Xây dựng kết cấu hạ tầng chợ.

- Địa điểm thực hiện: Đường 30/4, Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 0,6 - 1,5 ha.

2. Chợ Tân Châu

- Mục tiêu: Xây dựng kết cấu hạ tầng chợ, công suất 500 sạp, kiot.

- Địa điểm thực hiện: Khu phố 1, thị trấn Tân Châu, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 0,89 ha.

3. Chợ Đồng Khởi

- Mục tiêu: Xây dựng chợ kết hợp nhà phố chợ Đồng Khởi, Huyện Châu Thành, thay thế chợ Cầy Xiêng.

- Địa điểm thực hiện: Xã Đồng Khởi, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 1,22619 ha.

4. Chợ Thái Bình

- Mục tiêu: Xây dựng chợ kết hợp với nhà phố chợ Thái Bình, Huyện Châu Thành. Thay thế chợ Thái Bình hiện đã quá tải, xuống cấp.

- Địa điểm thực hiện: Xã Thái Bình, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 2,1082 ha. 5. Chợ Thanh Điền

- Mục tiêu: Xây dựng chợ kết hợp nhà phố chợ Thanh Điền, huyện Châu Thành, di dời chợ Thanh Điền cũ đã xuống cấp không đáp ứng thực trạng kinh doanh.

- Địa điểm thực hiện: Xã Thanh Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 1,50 ha (đất công).

6. Chợ xã Hiệp Thạnh

- Mục tiêu: Xây dựng kết cấu hạ tầng chợ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Địa điểm thực hiện: Quốc lộ 22B, Ấp Giữa, xã Hiệp Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh. - Quy mô: 0,7 ha; dự kiến mở rộng thêm 0,3 ha. 7. Chợ Thị trấn Bến Cầu - Mục tiêu: Xây dựng kết cấu hạ tầng chợ.

- Địa điểm thực hiện: ĐT 786, Khu phố 1, thị trấn Bến Cầu, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh. - Quy mô: 03 ha.

8. Chợ đầu mối nông sản.

- Mục tiêu: Xây dựng mới chợ đầu mối nông sản, tạo nơi tập kết nông sản trước khi đưa đi tiêu thụ đến các tỉnh lân cận.

- Địa điểm thực hiện: Xã Bàu Năng, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 01 ha. 9. Chợ Tân Hội

- Mục tiêu: Xây dựng kết cấu hạ tầng chợ, công suất 180 sạp, kiot.

- Địa điểm thực hiện: Xã Tân Hội, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 01 ha.

VII. ĐẦU TƯ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI

1. Trung tâm thương mại thị trấn Dương Minh Châu

- Mục tiêu: Xây dựng Trung tâm thương mại, siêu thị, dịch vụ tổng hợp.

- Địa điểm thực hiện: Thị trấn Dương Minh Châu, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 1,5 ha.

2. Siêu thị mini tại Khu Công nghiệp Chà Là

- Mục tiêu: Xây dựng Siêu thị kinh doanh tổng hợp.

- Địa điểm thực hiện: Xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 0,15 ha.


VIII. DỰ ÁN ĐẦU TƯ HẠ TẦNG TRUNG TÂM CÁC XÃ

1. Sân bóng đá huyện Gò Dầu

- Mục tiêu: Phát triển kinh tế - xã hội; đáp ứng yêu cầu phát triển thể thao.

- Địa điểm thực hiện: Ấp Phước Hội, xã Phước Thạnh, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Quy mô: 04 ha (đất công).

IX. DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

1. Thành phố Tây Ninh

1.1. Nhà ở xã hội Khu dân cư Chi Lăng

- Địa điểm thực hiện: Phường 3, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 01 ha.

- Dân số: 1.200 người.

- Diện tích sàn: 30.198 m2.

- Vốn đầu tư: 154 tỷ đồng.

1.2. Khu dân cư tái định cư Khu phố 5

- Địa điểm thực hiện: Phường 1, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 4,9 ha.

- Dân số: 410 người.

- Diện tích sàn: 8.390 m2.

- Vốn đầu tư: 43 tỷ đồng.

2. Huyện Tân Biên

2.1. Nhà ở Khu dân cư biên giới (200 hộ)

- Địa điểm thực hiện: Xã Tân Bình, huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 25 ha. - Dân số: 1.000 người.

- Diện tích sàn: 20.000 m2.

- Vốn đầu tư: 80 tỷ đồng.

3. Huyện Dương Minh Châu

3.1. Nhà ở Khu công nghiệp Chà Là

- Địa điểm thực hiện: Xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 04 ha.

- Dân số: 3.000 người.

- Diện tích sàn: 24.000 m2.

- Vốn đầu tư: 122,40 tỷ đồng.

3.2. Khu tái định cư Khu công nghiệp Chà Là

- Địa điểm thực hiện: Xã Chà Là, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 1,50 ha.

- Dân số: 800 người.

- Diện tích sàn: 24.000 m2.

- Vốn đầu tư: 122,40 tỷ đồng.

3.3. Nhà ở thương mại xã Phước Ninh

- Địa điểm thực hiện: Xã Phước Ninh, huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 02 ha.

- Dân số: 600 người.

- Diện tích sàn: 19.200 m2.

- Vốn đầu tư: 97,90 tỷ đồng.

4. Huyện Châu Thành

4.1. Nhà ở thương mại trung tâm thị trấn (30% theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết)

- Địa điểm thực hiện: Thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 1,20 ha.

- Dân số: 300 người.

- Diện tích sàn: 9.000 m2.

- Vốn đầu tư: 46 tỷ đồng.

4.2. Nhà ở xã hội tại Khu công nghiệp Thanh Điền

- Địa điểm thực hiện: Xã Thanh Điền, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 17,94 ha.

5. Huyện Hòa Thành

5.1. Nhà ở Cụm công nghiệp Bến Kéo

- Địa điểm thực hiện: Ấp Long Yên, xã Long Thành Nam, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 02 ha.

- Dân số: 1.500 người.

- Diện tích sàn: 10.500 m2.

- Vốn đầu tư: 53,6 tỷ đồng.


5.2. Khu dân cư Gò Kén 

- Địa điểm thực hiện: Xã Long Thành Trung, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 3,10 ha.

- Dân số: 250 người.

- Diện tích sàn: 7.500 m2.

- Vốn đầu tư: 38,30 tỷ đồng.

5.3. Nhà ở thương mại xã Hiệp Tân

- Địa điểm thực hiện: Xã Hiệp Tân, huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 06 ha.

- Dân số: 484 người.

- Diện tích sàn: 14.516 m2.

- Vốn đầu tư: 74 tỷ đồng.

6. Huyện Gò Dầu

6.1. Nhà ở công nhân phục vụ Khu Công nghiệp Phước Đông

- Địa điểm thực hiện: Xã Phước Đông, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 19,268 ha.

- Dân số: 5.000 người.

- Diện tích sàn: 35.000 m2.

- Vốn đầu tư: 178,50 tỷ đồng.

6.2. Khu phố thương mại thị trấn Gò Dầu

- Địa điểm thực hiện: Thị trấn Gò Dầu, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 0,12 ha.

- Dân số: 100 người.

- Diện tích sàn: 3.200 m2.

- Vốn đầu tư: 13,30 tỷ đồng.

6.3. Khu dân cư Dịch vụ thương mại Chợ Gò Dầu

- Địa điểm thực hiện: Chợ Gò Dầu

- Thị trấn Gò Dầu, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 2,68 ha.

- Dân số: 250 người.

- Diện tích sàn: 8.000 m2.

-Vốn đầu tư: 40,80 tỷ đồng.

6.4. Nhà ở thương mại Chợ mới

- Địa điểm thực hiện: Chợ mới

- Thị trấn Gò Dầu, huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 0,82 ha.

- Dân số: 200 người.

- Diện tích sàn: 7.000 m2.

- Vốn đầu tư: 35,70 tỷ đồng.

6.5. Khu dân cư Thuận Lợi

- Địa điểm thực hiện: Khu liên hợp CN-ĐT-DV Phước Đông - Bời Lời, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 7,04 ha.

- Dân số: 2.000 người.

- Diện tích sàn: 70.000 m2.

- Vốn đầu tư: 357 tỷ đồng.

7. Huyện Bến Cầu

7.1. Dãy nhà phố

- Địa điểm thực hiện: Xã Long Thuận, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 1,15 ha.

- Dân số: 500 người.

- Diện tích sàn: 12.500 m2.

- Vốn đầu tư: 62,50 tỷ đồng.

7.2. Phố thương mại thị trấn Bến Cầu

- Địa điểm thực hiện: Thị trấn Bến Cầu, huyện Bến Cầu, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 0,96 ha.

- Dân số: 400 người. - Diện tích sàn: 10.000 m2.

- Vốn đầu tư: 50 tỷ đồng.

8. Huyện Trảng Bàng

8.1 Nhà ở công nhân Khu Công nghiệp Thành Thành Công

- Địa điểm thực hiện: Thị trấn Trảng Bàng, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.

- Diện tích đầu tư: 4,70 ha.

- Dân số: 3.000 người.

- Diện tích sàn: 15.000 m2.

- Vốn đầu tư: 76,50 tỷ đồng.


ĐỊA CHỈ CẦN THIẾT

1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Địa chỉ: 136 Trần Hưng Đạo, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 233

Fax: (0276) 3827 290

Email: ubnd@tayninh.gov.vn

2. VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Địa chỉ: C300 CMT8, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3810 997

Fax: (0276) 3829 233

Email: hdnd@tayninh.gov.vn

3. SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Địa chỉ: 300 CMT8, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 166

Fax: (0276) 3827 947

Email: sokhdt@tayninh.gov.vn

4. SỞ CÔNG THƯƠNG

Địa chỉ: 304 CMT8, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3814 885

Fax: (0276) 3824 726

Email: soct@tayninh.gov.vn

5. SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Địa chỉ: 211 đường 30/4, Khu phố 3, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3820 194

Fax: (0276) 3827 654

Email: sokhcn@tayninh.gov.vn

6. SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Địa chỉ: 96 Phạm Tung, Khu phố 1, P. 3, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 648

Fax: (0276) 3820 236

Email: sonnptnt@tayninh.gov.vn

7. SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Địa chỉ: 276 đường 30/4, Khu phố 1, P. 3, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3827 164

Fax: (0276) 3814 750

Email: sotnmt@tayninh.gov.vn

8. SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Địa chỉ: 139A đường 30/4, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 320

Fax: (0276) 3822 320

Email: sovhttdl@tayninh.gov.vn

9. SỞ XÂY DỰNG

Địa chỉ: 314 CMT8, P. 3, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 461

Fax: (0276) 3824 496

Email: soxd@tayninh.gov.vn

10. SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Địa chỉ: 138 Trần Hưng Đạo, P. 1, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 511

Fax: (0276) 3820 045

Email: soldtbxh@tayninh.gov.vn

11. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

Địa chỉ: 23 Nguyễn Chí Thanh, P. 3, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3822 375

Fax: (0276) 3825 524

Email: sogddt@tayninh.gov.vn

12. SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Địa chỉ: 209 đường 30/4, P. 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3823 065

Fax: (0276) 3822 271

Email: sogtvt@tayninh.gov.vn

13. CỤC THUẾ TÂY NINH

Địa chỉ: 226 Đường 30/4, P. 3, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3823 369

Fax: (0276) 3822 103

Email: cucthue@tayninh.gov.vn

14. HẢI QUAN TÂY NINH

Địa chỉ: 435 Đường 30/4, P. 1, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3810 836

Fax: (0276) 3822 053

Email: hqtayninh@customs.gov.vn

15. BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH TÂY NINH

Địa chỉ: 215, đường 30/4, Phường 2, TP. Tây Ninh

Điện thoại: (0276) 3813 584

Fax: (0276) 3813 584

Email: bqlkkttayninh@gmail.com

16. BAN QUẢN LÝ VƯỜN QUỐC GIA LÒ GÒ - XA MÁT

Địa chỉ: Quốc lộ 22B, xã Tân Bình, huyện Tân Biên

Điện thoại: (0276) 3874 018

Fax: (0276) 3874 018

Email: vqglogo@tayninh.gov.vn